Bybit là gì? Các tính năng chính của Bybit? Thu nhập từ Bybit có phải đóng thuế TNCN không?
Bybit là gì? Các tính năng chính của Bybit?
(1) Bybit là gì?
Bybit là một sàn giao dịch tiền điện tử được thành lập vào tháng 3 năm 2018, có trụ sở tại Dubai, UAE. Sàn tập trung vào các sản phẩm phái sinh trong lĩnh vực tiền mã hóa, cung cấp các dịch vụ như giao dịch hợp đồng tương lai, hợp đồng vĩnh cửu và quyền chọn với mức đòn bẩy lên đến 100 lần. Bybit hiện niêm yết hơn 800 loại tiền điện tử và cung cấp nhiều hình thức giao dịch đa dạng.
Bybit tập trung vào các sản phẩm phái sinh trong thị trường crypto, niêm yết hơn 800 đồng tiền điện tử và cung cấp nhiều hình thức giao dịch đa dạng, bao gồm giao dịch hợp đồng tương lai, hợp đồng vĩnh cửu, quyền chọn... cùng mức đòn bẩy tối đa 100x.
(2) Các tính năng chính của Bybit:
Dưới đây là các tính năng chính của Bybit:
- Giao dịch phái sinh (Derivatives): Hỗ trợ hợp đồng tương lai vĩnh viễn (perpetual contracts) và hợp đồng kỳ hạn (futures contracts) với đòn bẩy lên đến 100x.
- Giao dịch Spot: Cung cấp nhiều cặp giao dịch tiền điện tử như BTC/USDT, ETH/USDT, và nhiều altcoin khác.
- Earn & Staking: Người dùng có thể gửi tiền điện tử để nhận lãi suất thông qua các sản phẩm tiết kiệm và staking.
- Launchpad & Launchpool: Nền tảng giúp nhà đầu tư tham gia vào các dự án tiền điện tử mới.
- Copy Trading: Cho phép người dùng sao chép giao dịch của các nhà giao dịch chuyên nghiệp.
- Giao dịch BOT & API: Hỗ trợ các công cụ giao dịch tự động thông qua bot và API.
Bybit là gì? Các tính năng chính của Bybit? (Hình ảnh từ Internet)
Thu nhập từ Bybit có phải đóng thuế TNCN không?
Hiện tại, Việt Nam chưa có quy định cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ giao dịch tiền điện tử trên sàn Bybit hay các sàn quốc tế khác. Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý:
Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế đối với 10 loại thu nhập được liệt kê. Đồng thời, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định 14 loại thu nhập không thuộc diện chịu thuế.
Tuy nhiên, trong danh sách 24 loại thu nhập này, không có điều khoản nào đề cập đến thu nhập từ hoạt động đầu tư, mua bán tiền ảo hay tài sản ảo. Tính đến thời điểm hiện tại thì tiền điện tử vẫn chưa được quy định bởi một điều khoản cụ thể nào rằng loại tiền điện tử là thuộc hàng hóa hay dịch vụ theo quy định.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ hoạt động sản xuất - kinh doanh bao gồm các lĩnh vực như hàng hóa, vận tải, cho thuê nhà,... nhưng không xác định rõ liệu thu nhập từ tài sản ảo có thuộc phạm vi điều chỉnh hay không.
Trong trường hợp này, hoạt động liên quan đến tài sản ảo không nằm trong danh sách các ngành nghề được liệt kê như sản xuất, kinh doanh hay cho thuê tài sản.
Đồng thời, tại Công văn 5747/NHNN-PC năm 2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng có hướng dẫn như sau:
Căn cứ quy định nêu trên, tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng không phải là tiền tệ và không phải là phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc phát hành, cung ứng và sử dụng tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng (phương tiện thanh toán không hợp pháp) làm tiền tệ hoặc phương tiện thanh toán là hành vi bị cấm. Chế tài xử lý hành vi này đã được quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và Bộ luật Hình sự 2015 (đã sửa đổi, bổ sung). Ngoài ra, về việc đầu tư vào tiền ảo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cảnh báo nhiều lần việc đầu tư này tiềm ẩn rủi ro rất lớn cho nhà đầu tư.
Thông qua những căn cứ nêu trên, có thể thấy tiền điện tử hay tiền ảo không phải là tiền tệ và không phải là phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam nên việc mua bán tiền ảo Bybit là bất hợp pháp.
Như vậy, thu nhập từ Bybit không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN
Tuy nhiên, trên thực tế, mục tiêu chủ yếu của các cá nhân và tổ chức khi tạo lập, giao dịch, hoặc đầu tư tài sản ảo là nhằm thu lợi nhuận. Điều này có thể dẫn đến việc Nhà nước xem xét điều chỉnh chính sách thuế trong tương lai để quản lý và thu thuế đối với loại tài sản này.
Địa điểm và hình thức nộp thuế TNCN như thế nào?
Căn cứ Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về địa điểm và hình thức nộp thuế TNCN như sau:
- Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
+ Tại Kho bạc Nhà nước;
+ Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
+ Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
+ Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
- Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.