Áp dụng Bảng giá đất để tính trong trường hợp nào? Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có giá tính thuế ra sao?

Trường hợp nào áp dụng Bảng giá đất để tính? Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có giá tính thuế như thế nào?

Trường hợp nào áp dụng Bảng giá đất để tính?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 (được sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) có quy định bảng giá đất được áp dụng để tính trong các trường hợp sau:

- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

- Tính thuế sử dụng đất;

- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;

- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

>>> Xem thêm: Bảng giá đất Đường trục xã - Khu vực 1 - Xã Tây Giang Huyện Tiền Hải Thái Bình mới nhất?

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có giá tính thuế như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 (được sửa đổi bởi Điều 249 Luật Đất đai 2024) có quy định giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như sau:

(1) Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.

(2) Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:

- Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.

Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.

Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;

- Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;

- Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

(3) Giá của 01 m2 đất là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 05 năm.

Đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ai?

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

- Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Áp dụng Bảng giá đất để tính trong trường hợp nào? Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có giá tính thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện nay điều chỉnh trong phạm vi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của nhà nước hiện nay như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tạo dữ liệu mã QR của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Công văn 1805? Giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp tiền sử dụng đất là khi nào? Công thức tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/TK-SDDPNN tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 04/tk-sddpnn tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2025 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trong trường hợp nào sẽ không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 23

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;