Ai phải nộp thuế giá trị gia tăng năm 2025?

Thuế giá trị gia tăng năm 2025 áp dụng với những ai?

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Căn cứ Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 giải thích thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Ai phải nộp thuế giá trị gia tăng từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025?

Trước khi Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2025 thì người phải nộp thuế giá trị gia tăng từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025 được xác định theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP như sau:

[1] Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

[2] Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại mục [3].

Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

[3] Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:

+ Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

+ Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.

+ Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016).

nộp thuế giá trị gia tăng

Ai phải nộp thuế giá trị gia tăng năm 2025? (Hình từ Internet)

Ai phải nộp thuế giá trị gia tăng từ 01/07/2025?

Từ ngày 01/07/2025, người phải nộp thuế giá trị gia tăng được xác định theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau:

[1] Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).

[2] Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

[3] Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại mục [6], [7];

[5] Tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

[6] Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài);

+ Tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài;

+ Tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

[7] Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

Lưu ý: Chính phủ quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại mục [6].

Nộp thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Ai phải nộp thuế giá trị gia tăng năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2026 doanh thu trên 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển quyền sử dụng đất không phải nộp thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải khai nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu thịt bò tươi nhập khẩu thịt bò tươi cho khách hàng cá nhân tiêu dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty nhập khẩu lúa mì thì có phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán tài sản bảo đảm để trả nợ có phải khai nộp thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
7 trường hợp không phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng là những trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh thu dưới 200 triệu đồng có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2024 đối với doanh nghiệp sản xuất đồ uống không?
Tác giả:
Lượt xem: 81

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;