Ai phải nộp thuế bảo vệ môi trường?

Thuế bảo vệ môi trường sẽ được nộp ở đâu? Đối tượng nào phải nộp thuế bảo vệ môi trường?

Ai phải nộp thuế bảo vệ môi trường?

Theo Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định người nộp thuế gồm:

- Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010.

- Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;

+ Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Công thức tính thuế bảo vệ môi trường như thế nào?

Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định căn cứ và công thức tính thuế như sau:

*Căn cứ tính thuế (Điều 6 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010)

- Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.

- Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:

+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.

- Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này.

*Phương pháp tính thuế (Điều 7 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010)

Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.

Công thức tính thuế được hướng dẫn Điều 4 Thông tư 152/2011/TT-BTC như sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá

Thuế bảo vệ môi trường là thuế gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 định nghĩa thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

Ai phải nộp thuế bảo vệ môi trường?

Ai phải nộp thuế bảo vệ môi trường? (Hình từ Internet)

Khai thuế, nộp thuế, tính thuế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định khai thuế, nộp thuế, tính thuế như sau:

- Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu.

- Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.

Bên cạnh đó theo Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 được hướng dẫn cách nộp thuế quy định tại Điều 5 Nghị định 67/2011/NĐ-CP như sau:

Khai thuế, tính thuế và nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 và pháp luật về quản lý thuế.

- Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh.

- Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và ngân sách nhà nước đối với lượng xăng dầu xuất, bán (bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác; trừ bán cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác) tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng.

Bộ Tài chính quy định công ty đầu mối kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu.

- Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với than thực hiện theo nguyên tắc: Than tiêu thụ nội địa phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường; than xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản này.

- Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.

Thuế bảo vệ môi trường
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Than antraxit có phải chịu thuế bảo vệ môi trường không? Than antraxit chịu thuế bảo vệ môi trường là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Sản xuất túi ni lông PE có chịu thuế bảo vệ môi trường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất túi ni lông xuất khẩu có phải chịu thuế bảo vệ môi trường?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất thùng xốp có phải chịu thuế bảo vệ môi trường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiên liệu bay có phải đóng thuế bảo vệ môi trường không? Mức thuế tuyệt đối áp dụng với nhiên liệu bay nhập khẩu được xác định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Etanol là chất gì có phải chịu thuế bảo vệ môi trường không? Quy định về đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường?
Hỏi đáp Pháp luật
Dầu nhờn nhập khẩu có phải đóng thuế bảo vệ môi trường không? Cách xác định mức thuế tuyệt đối áp dụng với mỡ nhờn nhập khẩu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ kinh doanh nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm với số lượng bao nhiêu phải chịu thuế bảo vệ môi trường?
Hỏi đáp Pháp luật
Xăng trong trường hợp nào thì không phải chịu thuế bảo vệ môi trường?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 159

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;