Ai chịu chi phí cho hoạt động cưỡng chế thuế?

Chi phí cưỡng chế thuế do ai chịu? Thi hành quyết định cưỡng chế thuế trong thời hiệu bao lâu?

Ai chịu chi phí cho hoạt động cưỡng chế thuế?

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định về chi phí cưỡng chế như sau:

Chi phí cưỡng chế
1. Xác định chi phí cưỡng chế
a) Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương.
b) Chi phí cưỡng chế bao gồm: chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế; chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản; chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản; chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên; chi phí thực tế khác (nếu có).
2. Mức chi
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ vào tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và tính chất hoạt động của công tác cưỡng chế để ban hành định mức chi tiêu đối với việc thi hành quyết định cưỡng chế thuế theo quy định.
3. Thanh toán chi phí cưỡng chế
a) Đối tượng bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế thuế.
b) Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho tổ chức thực hiện cưỡng chế theo thông báo của tổ chức này.
c) Đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện nộp hoặc nộp chưa đủ chi phí hoặc nộp không đúng thời gian theo thông báo của tổ chức cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có thể ban hành quyết định cưỡng chế để thu hồi chi phí cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
...

Như vậy, chi phí cho hoạt động cưỡng chế thuế sẽ do đối tượng bị cưỡng chế thuế chịu toàn bộ.

Ai chịu chi phí cho hoạt động cưỡng chế thuế?

Ai chịu chi phí cho hoạt động cưỡng chế thuế? (Hình từ Internet)

Tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thuế như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 215/2013/TT-BTC có cụm từ bị thay thế bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 87/2018/TT-BTC thì tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thuế như sau:

- Tạm ứng chi phí cưỡng chế

Trước khi tổ chức cưỡng chế thuế, tổ chức được giao nhiệm vụ cưỡng chế thuế phải trình thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt kế hoạch cưỡng chế thuế và dự toán chi phục vụ cưỡng chế thuế.

Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 215/2013/TT-BTC. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế sau khi được phê duyệt phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế 01 (một) bản cùng với quyết định cưỡng chế thuế.

Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, tổ chức thực hiện cưỡng chế làm thủ tục tạm ứng chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thực hiện quyết định cưỡng chế.

Trường hợp cưỡng chế theo quy định tại Điều 17 Thông tư 215/2013/TT-BTC thì áp dụng mức chi thực tế bình quân của việc thi hành quyết định cưỡng chế thuế đối với các trường hợp trước đó.

- Hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế

Khi kết thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế: tổ chức cưỡng chế trình thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt quyết toán chi phí cưỡng chế.

Căn cứ vào quyết toán chi phí cưỡng chế đã được phê duyệt và số tiền xử lý tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế còn lại sau khi đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt ghi trên quyết định cưỡng chế thuế vào ngân sách nhà nước, tổ chức cưỡng chế thông báo bằng văn bản cho đối tượng bị cưỡng chế nộp phần chi phí còn lại (văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử lý, số tiền phải thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh toán bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác).

Khi thu đủ số tiền của đối tượng bị cưỡng chế theo quyết toán được duyệt, tổ chức thực hiện cưỡng chế phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế trước đó cho cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo quy định.

Cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế để thu hồi chi phí đã tạm ứng.

- Cuối quý, năm, cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế tổng hợp báo cáo việc sử dụng kinh phí tạm ứng tổ chức cưỡng chế (số kinh phí đã tạm ứng, số kinh phí đã thu hồi được; số kinh phí tạm ứng chưa thu hồi, nguyên nhân chưa thu hồi...) với cơ quan quản lý cấp trên. Tổng cục Thuế tổng hợp, gửi Bộ Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm.

Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thuế là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 215/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 87/2018/TT-BTC quy định như sau:

Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
1. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế được ghi trong quyết định cưỡng chế.
Riêng quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế là 30 (ba mươi) ngày được ghi trong quyết định cưỡng chế.
2. Trong thời hiệu quy định tại Khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn, cản trở việc cưỡng chế, không thực hiện trách nhiệm của mình như: không nhận quyết định cưỡng chế, cản trở không cho cơ quan thuế thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt các hành vi này.
3. Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế hoặc đối tượng bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt bị cưỡng chế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế hoặc nộp dần tiền thuế nợ hoặc không tính tiền chậm nộp.
Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.

Như vậy, thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thuế là 01 năm, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Riêng đối với quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản thì thời hiệu thi hành là 30 ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế.

Cưỡng chế thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế có tiền thuế nợ mà hành vi phát tán tài sản có bị cưỡng chế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế bị cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương, thu nhập?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với vi phạm về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Gửi quyết định cưỡng chế thuế đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cưỡng chế thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, yêu cầu phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính ngày để thực hiện các thủ tục cưỡng chế thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp bị cưỡng chế thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Cưỡng chế thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, yêu cầu phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng nào?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;