7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

Có mấy biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? Trường hợp nào sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 thì có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, gồm:

(1). Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;

(2). Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

(3). Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

(4). Ngừng sử dụng hóa đơn;

(5). Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;

(6). Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;

(7). Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

Căn cứ tại Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 thì các trường hợp sau đây sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:

(1). Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

(2). Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

(3). Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

(4). Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

(5). Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.

(6). Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

(7). Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện ra sao?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 thì việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện như sau:

- Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan quản lý thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp;

- Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019, trường hợp không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trước thì cơ quan quản lý thuế chuyển sang áp dụng biện pháp cưỡng chế sau;

- Trường hợp quyết định cưỡng chế đối với một số biện pháp chưa hết hiệu lực nhưng không có hiệu quả mà cơ quan quản lý thuế có đủ thông tin, điều kiện thì thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019.

Ai có thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

Căn cứ tại Điều 126 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 của Luật này.
2. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan đối với các biện pháp tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019.

Đối với biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề thì người có thẩm quyền ra quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.

Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;