08 nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế là gì?

Có mấy nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế? Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế như thế nào?

08 nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế là gì?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 31/2021/TT-BTC có quy định 08 nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế cụ thể như sau:

(1) Áp dụng quản lý rủi ro đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tự nguyện tuân thủ tốt các quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế đồng thời phòng chống, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế.

(2) Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài cơ quan thuế (bao gồm cả thông tin từ nước ngoài) theo quy định của pháp luật; được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế thông qua hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp cho cơ quan thuế các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước khác để phục vụ cho mục đích quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

(3) Việc đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp thuế được thực hiện tự động, định kỳ, theo một hoặc kết hợp các phương pháp quy định tại Thông tư này trên cơ sở các quy định của pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế, dựa trên phân đoạn người nộp thuế, các tiêu chí quy định tại Thông tư này và cơ sở dữ liệu về người nộp thuế.

(4) Căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế, thông tin có trên các ứng dụng hỗ trợ quản lý thuế của cơ quan thuế, thông tin dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro khác được cung cấp tại thời điểm ra quyết định, cơ quan thuế thực hiện:

- Quyết định kiểm tra, thanh tra, giám sát, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phù hợp.

- Xây dựng kế hoạch nâng cao tuân thủ tổng thể phù hợp với nguồn lực của cơ quan thuế dựa trên kết quả phân tích bản chất hành vi, nguyên nhân và quy mô của mỗi mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro.

(5) Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và các quy định, hướng dẫn về quản lý rủi ro, công chức thuế được miễn trừ trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật.

(6) Trường hợp ứng dụng quản lý rủi ro gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng yêu cầu áp dụng quản lý rủi ro theo nội dung quy định tại Thông tư này, việc áp dụng quản lý rủi ro được thực hiện thủ công bằng phê duyệt văn bản đề xuất hoặc văn bản ký phát hành của người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

(7) Trường hợp có thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế, ứng dụng quản lý rủi ro chưa tự động điều chỉnh mức độ tuân thủ và mức độ rủi ro, việc cập nhật thay đổi kết quả đánh giá được thực hiện thủ công bởi công chức, sau khi có phê duyệt của người có thẩm quyền.

(8) Kết quả áp dụng các biện pháp nghiệp vụ tương ứng với các mức xếp hạng rủi ro phải được cập nhật đầy đủ, chính xác vào các ứng dụng hỗ trợ quản lý thuế của cơ quan thuế hoặc ứng dụng quản lý rủi ro đối với từng trường hợp cụ thể, phục vụ hoàn thiện và thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại rủi ro người nộp thuế trong kỳ tiếp theo.

08 nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế ra sao?

08 nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế ra sao? (Hình ảnh từ Internet)

Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế như thế nào?

Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 31/2021/TT-BTC có quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:

(1) Cơ quan thuế căn cứ vào kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế tại Điều 10, kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư 31/2021/TT-BTC và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định để xác định danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro trong từng thời kỳ và thực hiện:

- Quản lý tuân thủ pháp luật thuế;

- Quản lý rủi ro về đăng ký thuế;

- Quản lý rủi ro trong kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở của cơ quan thuế;

- Quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế;

- Quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế;

- Quản lý rủi ro trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

- Quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ;

- Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế thuộc trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm;

- Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân;

- Áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.

(2) Danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại (1) được cập nhật trên ứng dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật, quản lý thông tin người nộp thuế có rủi ro để phục vụ cho công tác quản lý thuế trong toàn ngành thuế.

(3) Tổng cục Thuế quy định chi tiết định kỳ việc đánh giá, lập danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại (1) để xác định trọng điểm trong công tác quản lý thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.

(4) Nếu có thông tin nghi ngờ hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, qua đơn thư tố cáo, qua thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều tra, thủ trưởng cơ quan thuế quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra, thay đổi biện pháp quản lý thuế khác theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Quản lý rủi ro trong quản lý thuế phải ứng dụng công nghệ thông tin ra sao?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 31/2021/TT-BTC có quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro như sau:

(1) Ứng dụng quản lý rủi ro, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế được xây dựng, quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế, đảm bảo thông tin làm cơ sở đánh giá rủi ro được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời nhờ việc kết nối trao đổi thông tin với các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử thuế và các hệ thống thông tin dữ liệu liên quan

Trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông tin trên hệ thống được thực hiện ngay khi sự cố, lỗi hệ thống được khắc phục.

(2) Áp dụng các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo quy định của pháp luật.

(3) Tổng cục Thuế quy định cụ thể trách nhiệm của đơn vị, công chức thuế các cấp trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác, sử dụng ứng dụng quản lý rủi ro phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ thuế.

Quản lý thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Ngoài Tổng cục Thuế, cơ quan quản lý thuế còn bao gồm những cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 06/02/2025, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động có phải gửi thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp không?
Hỏi đáp Pháp luật
08 nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 303 doanh nghiệp lớn do Cục Thuế doanh nghiệp lớn được phân công trực tiếp quản lý thuế năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm kết thúc năm tính thuế ra sao? Nguyên tắc quản lý thuế từ năm 2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì có bị xử phạt?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng trái phép tiền thuế có bị hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quản lý thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ có phải là hành vi bị cấm trong lĩnh vực quản lý thuế?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 56

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;