04 lưu ý khi quyết toán thuế TNCN do Cục Thuế hướng dẫn?
04 lưu ý khi quyết toán thuế TNCN do Cục Thuế hướng dẫn?
Ngày 05/02/2025, Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi vừa ban hành Công văn 369/CTQNG-HKDCN...Tải về về một số lưu ý khi quyết toán thuế TNCN
Cụ thể tại Công văn 369 năm 2025 Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi đề nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân 04 lưu ý khi quyết toán thuế TNCN, cụ thể nội dung như sau:
(1) Kê khai sai người lao động trong phụ lục bảng kê chi tiết kèm theo từ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/QTT-TNCN
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy việc kê khai chi tiết các cá nhân thuộc diện tính thuế trên bảng kê quyết toán thuế như sau:
- Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN: áp dụng với các cá nhân có hợp đồng lao động dài hạn từ 3 tháng trở lên và thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần.
- Phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN: áp dụng với các cá nhân có hợp đồng lao động ngắn hạn dưới 3 tháng và thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất toàn phần.
Trường hợp cá nhân vừa ký hợp đồng lao động thử việc dưới 3 tháng được khấu trừ theo thuế suất 10%, sau đó ký kết hợp đồng dài hạn từ 3 tháng trở lên được khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần thì:
- Nếu người lao động có ủy quyền quyết toán cho tổ chức, tổ chức tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó và kê khai tại Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN cho toàn bộ thu nhập chịu thuế trong năm (bao gồm cả phần thu nhập được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến và theo mức thuế suất 10%).
- Nếu người lao động đó không ủy quyền quyết toán cho tổ chức, tổ chức kê khai thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó tại cả hai phụ lục bảng kê 05- 1/BK-QTT-TNCN (thu nhập chịu thuế được khấu trừ theo biểu lũy tiến) và phụ lục bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN (thu nhập được khấu trừ theo mức thuế suất 10%).
(2) Nguyên tắc và thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Nguyên tắc và thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
* Lưu ý: Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định tại quy định tại Điều 71, Điều 104, Điều 105, Điều 106 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
(3) Ủy quyền quyết toán
- Xác định đúng cá nhân được ủy quyền quyết toán quy định tại tiết d.2, điểm d, khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; Đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Ủy quyền QTT TNCN đối với trường hợp điều chuyển: Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chỉ trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
* Lưu ý: Tổ chức được ủy quyền QTT thay cho người lao động trong trường hợp điều chuyển thì trên Tờ khai QTT TNCN mẫu 05/QTT-TNCN phải tích vào ô chỉ tiêu [04] và trên BK05-1 tại chỉ tiêu [13] TNCT tại tổ chức trước khi điều chuyển và chỉ tiêu [23] số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trước khi điều chuyển phải điền đầy đủ thông tin Thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ tại 02 chỉ tiêu này.
(4) Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 nơi trở lên (trừ trường hợp cá nhân được điều chuyển trong cùng một tổ chức, hệ thống) không thuộc diện ủy quyền quyết toán cho tổ chức chỉ trả. Tổ chức chỉ trả có trách nhiệm thông báo cho người lao động của đơn vị mình tự thực hiện quyết toán thuế Thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với các cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan Thuế do có thu nhập từ tiền công, tiền lương từ 02 nơi trở lên theo đúng quy định.
Phối hợp với cơ quan Thuế để hỗ trợ, khuyến khích người nộp thuế đăng ký, cài đặt và sử dụng ứng dụng e Tax Mobile, ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân của Tổng cục Thuế để kiểm tra thông tin về người phụ thuộc và quyết toán thuế TNCN gợi ý do hệ thống ứng dụng CNTT của ngành Thuế tự động tạo lập. Việc tổng hợp dữ liệu và tạo lập Tờ khai gợi ý được hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin ngành Thuế tự động thực hiện ngay sau thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập.
Trường hợp người lao động không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức chỉ trả thì có thể sử dụng chức năng “Tạo tờ khai 02/QTT-TNCN gợi ý" để thực hiện quyết toán, hoàn thuế TNCN trực tiếp với cơ quan Thuế.
Xem chi tiết Công văn 369/CTQNG-HKDCN về một số lưu ý khi quyết toán thuế TNCN...Tại đây
04 lưu ý khi quyết toán thuế TNCN do Cục Thuế hướng dẫn? (Hình ảnh từ Internet)
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì hạn chót quyết toán thuế TNCN 2024 là khi nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
...
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
...
Từ quy định nêu trên, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Cụ thể, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày 30/4 của năm sau năm tính thuế (là ngày 30/4/2025).
Tuy nhiên, ngày 30/4/2025 thuộc ngày nghỉ lễ liên tiếp với ngày 01/5/2025 (Ngày Giải phóng miền Nam 30/4 và Ngày Quốc tế Lao động 1/5) theo Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH năm 2024 (lịch nghỉ lễ 30 tháng 4 và 1 tháng 5 năm 2025 đối với công chức, viên chức tổng cộng 05 ngày liên tục kéo dài từ Thứ tư, ngày 30/4/2025 đến Chủ nhật, ngày 04/05/2025).
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
Như vậy, hạn chót quyết toán thuế TNCN của năm 2024 đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chậm nhất vào thứ 2, ngày 05/5/2025.
Lương tháng 13 quyết toán vào năm nào?
Căn cứ Công văn 3620/CT-TTHT năm 2017 hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành như sau:
Căn cứ theo quy định trên thì về nguyên tắc, khoản lương tháng thứ 13 năm 2016 của Công ty chi trả cho người lao động trước thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2016 (ngày 31/03/2017) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2016, nếu các khoản tiền lương tháng thứ 13 này được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty quy định theo quy chế tài chính của Công ty.
Trường hợp Công ty đã nộp báo cáo tài chính năm và Tờ khai quyết toán hoàn thuế TNDN năm 2016 cho cơ quan Thuế nhưng nay phát hiện sai sót thì Công ty lập lại báo cáo tài chính và Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2016, kèm Bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (Mẫu 01/KHBS) theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính để nộp cho cơ quan Thuế.
Và căn cứ Công văn 512/CT-TTHT năm 2017 hướng dẫn về chi phí được trừ đối với khoản tiền thưởng năm cho người lao động do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành:
Trường hợp Công ty theo trình bày có chi trả tiền lương tháng 13 và khoản “thưởng năm” cho người lao động, khoản chi này nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ nêu tại Khoản 2.6 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, cụ thể:
+ Khoản tiền lương tháng 13 năm 2015, thực chi tháng 12 năm 2015 được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2015.
+ Khoản “thưởng năm” do Tổng giám đốc xem xét và quyết định hàng năm dựa trên kết quả kinh doanh và năng lực, hiệu quả làm việc của người lao động thực chi tháng 4 năm 2016 được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2016.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì lương tháng 13 quyết toán vào năm nào còn phụ thuộc vào thời điểm doanh nghiệp chi trả lương, cụ thể:
- Nếu chi trả cho người lao động trước thời điểm nộp Hồ sơ quyết toán thuế năm thì được hạch toán vào chi phí của năm đó.
- Nếu chi trả tiền lương tháng 13 sau thời điểm nộp Hồ sơ quyết toán thuế năm thì chỉ được tính vào chi phí của năm sau.
Lưu ý trường hợp: Lương tháng 13 nếu muốn được hạch toán phải có quy định cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ: (Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính hoặc Quy chế thưởng)










- Cà phê tươi có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
- Làm sao để lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?
- Nguyên tắc quản lý thuế là gì? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong quản lý thuế?
- Mẫu tờ khai đăng kí người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh? Ai là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?
- Bảng kê mẫu số BK03-ĐK-TCT các địa điểm kinh doanh, kho hàng theo Thông tư 86?
- Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2025?
- Thời hạn kê khai thuế GTGT tháng 3 2025 là khi nào? Cá nhân kê khai thuế GTGT chậm hơn so với thời hạn có bị phạt không?
- Tạm dừng hệ thống thuế điện tử để phục vụ công tác sắp xếp cơ quan thuế đến ngày 17/3/2025?
- Đáp án Kỳ 1 Cuộc thi Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân năm 2025? Tiền thưởng từ giải thưởng cuộc thi này có phải đóng thuế không?
- Dự kiến trình Chính phủ 02 Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trước ngày 15/3/2025?