03 Quy định mới về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của TCTD Việt Nam theo Nghị định 69 2025? Chuyển nhượng cổ phần có chịu thuế TNCN không?
03 Quy định mới về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của TCTD Việt Nam theo Nghị định 69 2025?
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 69/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 3/1/2014 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
Theo quy định tại Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của TCTD Việt Nam có 3 điểm mới bao gồm:
(1) Sửa đổi về hình thức mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 01/2014/NĐ-CP quy định về hình thức mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau: Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ.
Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 01/2014/NĐ-CP quy định nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần khi tổ chức tín dụng chào bán cổ phần, phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ được tổ chức tín dụng mua trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Như vậy, theo quy định mới thì nhà đầu tư nước ngoài chỉ được mua cổ phiếu quỹ được tổ chức tín dụng mua lại trước từ ngày 1/1/2021.
(2) Sửa đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài:
- Khoản 5 Điều 1 Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 5 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP như sau: Tổng mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một Ngân hàng thương mại Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 6, 6a Điều này hoặc khoản 9 Điều 14. Đối với TCTD phi Ngân hàng, tổng mức sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 50% vốn điều lệ.
- Khoản 6 Điều 1 Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 6 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP, cho phép Thủ tướng Chính phủ quyết định mức sở hữu cao hơn đối với tổ chức tín dụng yếu kém để đảm bảo an toàn hệ thống.
- Khoản 7 Điều 1 Nghị định 69/2025/NĐ-CP bổ sung khoản 6a vào khoản 6 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP như sau: Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc (không bao gồm các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) được vượt 30% nhưng không vượt quá 49% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và được thực hiện trong thời hạn của phương án chuyển giao bắt buộc.
(3) Sửa đổi về nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài:
Nghị định 69/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 14 về nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài như sau:
- Khi nhà đầu tư nước ngoài mua thêm cổ phần do TCTD chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong TCTD mà bị vượt giới hạn về tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:
+ Trường hợp một nhà đầu tư nước ngoài, một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan bị vượt giới hạn quy định tại Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP, trong thời hạn tối đa 6 tháng kể từ thời điểm bị vượt giới hạn nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, đảm bảo tuân thủ giới hạn quy định tại Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP.
+ Trường hợp tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài bị vượt giới hạn quy định tại Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP thì nhà đầu tư nước ngoài không được mua thêm cổ phần của TCTD đó cho đến khi tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP.
- Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP không áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần để thực hiện quy định tại điểm a khoản 6a Điều 1 Nghị định 69/2025/NĐ-CP.
- Kể từ thời điểm kết thúc thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc, nhà đầu tư nước ngoài không được mua thêm cổ phần của ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc đó (trừ trường hợp ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu hoặc nhà đầu tư nước ngoài bán cổ phần đang sở hữu của ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc đó cho nhà đầu tư nước ngoài khác theo thỏa thuận) cho đến khi tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc đó thấp hơn 30% vốn điều lệ.
03 Quy định mới về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của TCTD Việt Nam theo Nghị định 69 2025? Chuyển nhượng cổ phần có chịu thuế TNCN không? (Hình ảnh từ Internet)
Chuyển nhượng cổ phần có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
...
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
...
Như vậy, chuyển nhượng cổ phần là thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần thuộc khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cách tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BGDĐT) quy định cách tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần | x | Thuế suất 0,1% |