Người tố cáo được bảo vệ về những mặt nào? Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ trong hoạt động tố cáo là gì?

Tôi muốn hỏi người tố cáo được bảo vệ những gì? - câu hỏi của chị Hiền (Thừa Thiên Huế)

Người tố cáo được bảo vệ về những mặt nào?

Căn cứ vào Điều 47 Luật Tố cáo 2018 quy định như sau:

Người được bảo vệ, phạm vi bảo vệ
1. Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ).
2. Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ.
3. Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

Theo quy định trên người tố cáo được bảo vệ:

- Bí mật thông tin của người tố cáo;

- Bảo vệ vị trí công tác, việc làm,

- Tính mạng, sức khỏe, tài sản,

- Danh dự, nhân phẩm của người tố cáo,

- Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo

Người tố cáo được bảo vệ những gì? Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ được quy định như thế nào?

Người tố cáo được bảo vệ về những mặt nào? Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ trong hoạt động tố cáo là gì?

Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ trong hoạt động tố cáo được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 48 Luật Tố cáo 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ như sau:

- Người được bảo vệ có các quyền sau đây:

+ Được biết về các biện pháp bảo vệ;

+ Được giải thích về quyền và nghĩa vụ khi được áp dụng biện pháp bảo vệ;

+ Đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;

+ Từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;

+ Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người tố cáo đã đề nghị người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ mà không áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc áp dụng không kịp thời, không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, tinh thần cho người được bảo vệ.

- Người được bảo vệ có các nghĩa vụ sau đây:

+ Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ;

+ Giữ bí mật thông tin về việc được bảo vệ;

+ Thông báo kịp thời đến cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ về những vấn đề phát sinh trong thời gian được bảo vệ.

Cơ quan nào thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố cáo?

Căn cứ vào Điều 49 Luật Tố cáo 2018 quy định như sau:

Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ thuộc quyền quản lý và những nội dung bảo vệ khác nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ.
2. Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo.
3. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ.
5. Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện việc bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ gồm:

- Cơ quan Công an

- Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức, lao động

- Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ chức khác.

Nội dung của văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ trong hoạt động tố cáo gồm những gì?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 50 Luật Tố cáo 2018 quy định nội dung của văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ gồm:

- Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người cần được bảo vệ;

- Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.

Lưu ý: Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}