Bản án về tranh chấp ly hôn số 98/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIÁ RAI – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 98/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 286/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2022 về việc tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: ông Nguyễn Văn Th – sinh năm: 1965 Địa chỉ: ấp 15, xã Phong Thạnh Đông, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: bà Hà Thị H – sinh năm: 1966 Địa chỉ: ấp 15, xã Phong Thạnh Đông, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu (ông Th có mặt, bà H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Th trình bày theo đơn khởi kiện và lời khai:

Về hôn nhân: ông Th và bà H sống chung vợ chồng với nhau vào năm 1986, khi về sống chung vợ chồng do tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo tập quán địa phương, nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong cuộc sống chung vợ chồng giữa ông Th và bà H có phát sinh nhiều mâu thuẫn nên đã không còn sống chung với nhau hơn hai năm và hai bên cũng có ký văn bản đồng ý ly hôn. Nay, ông Th có yêu cầu ly hôn và không có nguyện vọng hàn gắn hôn nhân.

Về con chung: có bốn người con chung, đứa con lớn nhất – sinh năm 1987, đứa nhỏ nhất là sinh năm 1997, các con đều đã thành niên, tự lo được cho bản thân nên ông Th không có yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.

Về tài sản: tài sản đã thỏa thuận và phân chia hết cho các con nên ông Th không có yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

* Bị đơn bà Hà Thị H đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để làm việc, hòa giải, xét xử nhưng bà H vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa: nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu và không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ mới.

Kiểm sát viên phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định của luật tố tụng dân sự; Diễn biến tại phiên tòa thẩm phán chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng theo luật định, nguyên đơn đã được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật, bị đơn đã được triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt nên không thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với sự vắng mặt của bà Hảo, bà H đã được Tòa án triệu tập để tham gia hòa giải, xét xử nhiều lần, nhưng bà H vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà H là đúng quy định.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử:

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn Th có yêu cầu xin ly hôn với bà Hà Thị H.

- Về con chung và tài sản: do ông Nguyễn Văn Th không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Sau khi nghiên cứu vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: ông Nguyễn Văn Th có yêu cầu khởi kiện được ly hôn với bà Hà Thị H. Bà H có địa chỉ tại ấp 15, xã Phong Thạnh Đông, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Về tố tụng: Do bà H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà H theo quy định.

3. Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: ông Th xác định giữa ông Th và bà H sống chung vợ chồng với nhau vào năm 1986 trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, giữa ông Th và bà H có phát sinh nhiều mâu thuẫn nên đã ly thân hơn 02 năm và hai bên cũng có văn bản thỏa thuận ly hôn và phân chia tài sản. Nay, ông Th có yêu cầu ly hôn và không có nguyện vọng hàn gắn hôn nhân.

Hội đồng xét xử xét thấy: đời sống chung vợ chồng phải xuất phát từ tình cảm yêu thương giữa các bên, sự quan tâm chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau. Nhưng giữa ông Th và bà H có phát sinh nhiều mâu thuẫn nên đã sống ly thân hơn 02 năm. Quá trình Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành triệu tập bà H để hòa giải tiếp tục hàn gắn hôn nhân, nhưng bà H không tham dự và vắng mặt không có lý do. Theo biên bản xác minh tình trạng mâu thuẫn hôn nhân của ông Th và bà Hảo, địa phương xác định “ông Th và bà H có nhiều mâu thuẫn nên đã sống ly thân hơn 02 năm và hai bên cũng đã thỏa thuận phân chia tài sản có địa phương xác nhận…”. Từ đó thấy rằng đời sống chung vợ chồng giữa ông Th và bà H không thể kéo dài, mặc dù ông Thế, bà H không có đăng ký kết hôn nhưng đây là hôn nhân thực tế được pháp luật công nhận. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn Thế.

Về con chung và tài sản: Do ông Th không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: ông Nguyễn Văn Th phải chịu số tiền 300.000 đồng.

Xét quan điểm cũng như ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp và có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về “định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án” của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa ông Nguyễn Văn Th và bà Hà Thị H 2. Về con chung và tài sản: do ông Nguyễn Văn Th không có yêu cầu nên hông đặt ra xem xét.

3. Về án phí: ông Nguyễn Văn Th có nghĩa vụ chịu tiền án phí là 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông Th đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004184 ngày 20 tháng 7 năm 2022, tại Chi cục Thi hành án dân sự Thị xã Giá Rai sẽ được chuyển thu án phí. Bà Hà Thị H không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

117
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 98/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;