Bản án về tranh chấp ly hôn số 63/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 63/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 30/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2022, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 92/2022/QĐXX-ST ngày 27 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lương Thị H – sinh ngày: 19/3/1989 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 06/4/2022).

Địa chỉ: ấp L, xã B, huyện O, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Anh Phạm Minh P – sinh năm: 1997 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp Tân Huy, xã Hiếu P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Lương Thị H có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 14/01/2022, trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Lương Thị H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Phạm Minh P do quen biết rồi đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Hiếu P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 04/10/2017.

Sau ngày cưới vợ chồng chị sống chung gia đình cha mẹ ruột của anh P. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 02 năm đến năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh P ghen tuông vô cớ, có lần anh P còn đánh chị, anh P không chăm lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc vợ con. Chị và anh P đã không còn sống chung với nhau từ năm 2021 cho đến nay.

Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Phạm Minh P.

- Về con chung: Có một người con chung tên Phạm Như Gia G, sinh ngày 25/01/2017. Hiện nay cháu G đang sống chung với chị. Tại đơn khởi kiện ngày 14/01/2022 chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu G, chị yêu cầu anh P cấp dưỡng cho cháu G mỗi tháng là 800.000đ cho đến khi cháu G đủ 18 tuổi. Trong quá trình giải quyết vụ án chị thay đổi ý kiến, sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu G, chị không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài saûn chung: Tại đơn khởi kiện ngày 14/01/2022 thì chị trình bày có một chiếc xe mô tô hiệu Satria, biển số kiểm soát 64D1-51794 xe do anh P đứng tên sở hữu. Chị định giá giá trị xe là 40.000.000đ. Sau khi ly hôn chị đồng ý để xe cho anh P sở hữu, chị yêu cầu anh P thanh toán lại chị 1/2 giá trị xe là 20.000.000đ. Trong quá trình giải quyết vụ án thì chị thay đổi ý kiến về tài sản chung chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Chị Lương Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đơn xin xác nhận của Công An xã Hiếu P ngày 14/01/2022 do chị H cung cấp thì đương sự Phạm Minh P, sinh năm: 1997, có đăng ký thường trú tại ấp Tân Huy, xã Hiếu P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Bị đơn anh Phạm Minh P đã được Tòa án tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh P nhưng anh P không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa xét xử vụ án. Xét việc vắng mặt của anh P không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh P.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 14/01/2022; Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy khai sinh; Đơn xác nhận; Sổ hộ khẩu (bản sao), Giấy chứng minh nG dân (bản sao); Bảng khai ý kiến. Dịch vụ chuyển phát nhanh.

Bị đơn vắng nên không cung cấp chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Lương Thị H có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nG dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân giữa chị và bị đơn anh Phạm Minh P, anh P có nơi cư trú tại ấp Tân Huy, xã Hiếu P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn chị H có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị H. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Phạm Minh P vắng mặt, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh P nhưng anh P cũng không đến Tòa án. Nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh P.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh P do quen biết tự tìm hiểu nhau rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Hiếu P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 04/10/2017 nên quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh P là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống theo chị H trình bày thì thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 02 năm đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh P không quan tâm chăm sóc vợ con, còn ghen tuông vô cớ, có lần anh P còn đánh chị, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị H và anh P không còn chung sống với nhau từ năm 2021 cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh P đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị H yêu cầu ly hôn với anh P, anh P vắng mặt nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H.

Về con chung: Có một người con chung tên Phạm Như Gia Hân, sinh ngày 25/01/2017. Hiện nay cháu G đang sống chung với chị H. Sau khi ly hôn chị H yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu G, chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con, anh P vắng mặt nên giao cháu Phạm Như Gia G cho chị H chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh P không phải cấp dưỡng cho cháu G.

Về tài sản chung: Chị Lương Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Phạm Minh P vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Lương Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Phạm Minh P vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lương Thị H phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lương Thị H.

Về hôn nhân: Cho chị Lương Thị H được ly hôn với anh Phạm Minh P.

Về con chung: Chị Lương Thị H và anh Phạm Minh P có một người con chung tên Phạm Như Gia G, sinh ngày 25/01/2017. Giao cháu Phạm Như Gia G cho chị Lương Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Phạm Minh P không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung: Chị Lương Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Phạm Minh P vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Lương Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Phạm Minh P vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lương Thị H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 800.000đ (Tám trăm nghìn đồng) mà chị Lương Thị H đã nộp theo biên lai thu số N00007993, ngày 08/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Số tiền còn lại 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng) hoàn trả lại cho chị Lương Thị H.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 63/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;