Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 28 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 78/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp: “ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02/12/2021, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Thanh T – sinh năm: 1989;

Nơi cư trú: khu phố L, phường T, thị xã Đ, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.

2.Bị đơn: anh Nguyễn Anh C – sinh năm: 1987;

Nơi ĐKTT: khu phố L, phường T, thị xã Đ, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

Chỗ ở hiện nay: khu phố B, phường T, thị xã Đ, tỉnh Phú Yên. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và quá trình làm việc, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T trình bày: chị T và anh Nguyễn Anh C tự nguyện tìm hiểu và kết hôn năm 2011, được Uỷ ban nhân dân xã Hòa Xuân Tây, huyện Đông Hòa (nay là phường Hòa Xuân Tây, thị xã Đông Hòa), tỉnh Phú Yên, cấp chứng nhận kết hôn. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân hai vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, hay cãi vã, anh C chơi bời không lo làm ăn, cá độ bóng đá, đánh bài và hay đánh chị T, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Từ tháng 03/2021, chị T và anh C đã sống ly thân cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Chị T nhận thấy tình cảm không còn nên xin ly hôn với anh C.

Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Hoàng Minh A, sinh ngày 25/5/2012. Từ khi vợ chồng sống xa nhau đến nay con chung do chị T nuôi dưỡng. Ly hôn chị T xin được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Cháu Nguyễn Hoàng Minh A có nguyện vọng được chị T chăm sóc, nuôi dưỡng khi chị T, anh C ly hôn.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Anh C trình bày: Thời gian và quá trình kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn, thời gian vợ chồng sống ly thân như chị T khai. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống bình thường, thỉnh thoảng anh còn ham chơi, đánh bài, cá độ đá banh nhưng chỉ đánh chơi cho vui, nhiều lúc anh gọi điện chị T không nghe máy nên khi chị T về anh không kiềm chế được có đánh chị T. Mặc khác, nguyên nhân chủ yếu là do kinh tế gia đình không ổn định nên vợ chồng xảy ra cãi vã nhưng không đến mức trầm trọng. Hiện tại, anh vẫn còn tình cảm với chị T nên anh không đồng ý ly hôn và xin đoàn tụ. Về con chung, anh thống nhất với ý kiến chị T có một con chung, hiện nay đang ở với chị T, anh xin được nuôi con và không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: anh C không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Anh C đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Do đó, Toà án nhân dân thị xã Đông Hòa không tiến hành hoà giải được vụ án.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án + Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, HĐXX, Thư ký và nguyên đơn đã tuân thủ và thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng. Bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T được ly hôn với anh C vì mâu thuẫn đã trầm trọng và kéo dài; về con chung: giao con chung Nguyễn Hoàng Minh A, sinh ngày 25/5/2012 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng; về cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu nên không xét; về tài sản chung:

kng yêu cầu nên không xét; về án phí: chị T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Các đương sự tranh chấp về ly hôn và quyền nuôi con khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bị đơn có nơi cư trú tại: khu phố Phước Lương, phường Hòa Xuân Tây, thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Do đó căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp “ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.

[1.2]. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2, nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ các Điều 227, 228 và 238 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

[2]. Xét yêu cầu của đương sự:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: chị T và anh C đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, tự nguyện kết hôn, được Uỷ ban nhân dân xã Hòa Xuân Tây, huyện Đông Hòa (nay là phường Hòa Xuân Tây, thị xã Đông Hòa), tỉnh Phú Yên cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 35/2011 ngày 20/4/2011, là hôn nhân hợp pháp. Theo chị T trình bày: trong quá trình chung sống, thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng về quan điểm sống, anh C ham chơi, không lo làm ăn nên vợ chồng hay cãi vã và xô xác nhau; do không khắc phục được mâu thuẫn vợ chồng tự xa nhau từ tháng 03/2021 cho đến nay. Chị T khẳng định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh C. Anh C trình bày vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn như chị T trình bày, tuy nhiên anh chỉ chơi cho vui, mâu thuẫn không đến mức phải trầm trọng, chị T xin ly hôn, anh C không đồng ý vì anh còn thương chị T và xin đoàn tụ để cùng lo cho con.

Ti biên bản xác minh ngày 12/11/2021, UBND phường Hòa Xuân Tây cung cấp thông tin: “….Mâu thuẫn giữa vợ chồng chị T và anh C địa phương không rõ do không thấy báo cáo. Tuy nhiên, hiện nay chị T và anh C không còn chung sống với nhau….”. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh C đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh C.

[2.2]. Về con chung: Có 01con chung tên Nguyễn Hoàng Minh A sinh ngày 25/5/2012, chị T và anh C đều có nguyện vọng được nuôi con. Tuy nhiên, việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng thì cần xem xét để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên. Tài liệu có trong hồ sơ thể hiện từ khi chị T và anh C sống xa nhau đến nay con chung do chị T nuôi dưỡng, cháu A có nguyện vọng được mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng. Để đảm bảo cho cháu được ổn định chổ ở, phát triển đầy đủ cả về thể chất lẫn tinh thần, cần giữ nguyên việc nuôi con. Do đó, giao con chung cho chT tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp.

Cp dưỡng nuôi con: chị T không yêu cầu anh C cấp dưỡng nên không xét.

[2.3]. Về tài sản chung: các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[3]. Về án phí: nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 3 năm 2021.

1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn anh Nguyễn Anh C.

2. Về con chung: giao con chung Nguyễn Hoàng Minh A, sinh ngày 25/5/2012 cho chị Nguyễn Thị Thanh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng; anh Nguyễn Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Nguyễn Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về án phí: chị Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0004006 ngày 25/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Đông Hòa.

Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đông Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;