Bản án về tranh chấp hụi số 59/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TNH TIN GIANG

BẢN ÁN 59/2022/DS-ST NGÀY 15/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 15 tháng 8 N 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 107/2022/TLST-DS ngày 09 tháng 5 N 2022, về việc: “Tranh chấp hụi”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2022/QĐXXST- DS ngày 29 tháng 6 N 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1969.

Địa chỉ: ấp P, xã K, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: ông Mai Văn L, sinh năm 1964 và bà Trần Thị Bé N, sinh năm 1966;

Địa chỉ: ấp H, xã K, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

Ông T có mặt, ông L và bà N vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh T xác định:

Vào N 2020, vợ chồng ông Mai Văn L và bà Trần Thị Bé N tổ chức 02 dây hụi tháng, ông T có tham gia hụi với tên trong giấy hụi là T, cụ thể như sau:

- Dây hụi 2.000.000 đồng mỗi tháng khui một lần, khởi khui ngày 20/5/2020 gồm 24 hụi viên, ông T tham gia 01 phần đã góp hụi được 15 tháng thì bà N và ông L không khui hụi nữa; hụi có lãi và tiền huê hồng cho chủ hụi là 1.000.000 đồng. Nếu tính có lãi thì dây hụi này ông T được số tiền 30.000.000 đồng.

- Dây hụi 2.000.000 đồng mỗi tháng khui một lần, khởi khui ngày 25/10/2020 gồm 20 hụi viên, ông T tham gia 02 phần đã góp hụi được 10 tháng thì bà N và ông L không khui hụi nữa; nếu tính có lãi thì dây hụi này ông T được số tiền 40.000.000 đồng.

Ông T tham gia hụi đã góp hụi đấy đủ nhưng chủ hụi ngưng không khui hụi nữa mà không trả tiền hụi lại cho ông đã gây thiệt hạn đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông rất nhiều. Ông Nguyễn Thanh T yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà Trần Thị Bé N và ông Mai Văn L phải thanh toán tiền hụi là 70.000.000 đồng.

* Bị đơn:

- Bà Trần Thị Bé N không có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh T.

- Ông Mai Văn L không có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh T.

* Tại phiên tòa:

- Ông Nguyễn Thanh T trình bày: ông rút lại số tiền 20.000.000 đồng trong số tiền 70.000.000 đồng theo đơn khởi kiện là do tính tiền huê hồng cho chủ hụi hụi và bớt tiền lãi hụi, ông T yêu cầu ông L và bà N trả số tiền còn lại 50.000.000 đồng trong 03 phần hụi ông tham gia.

- Bà Trần Thị Bé N và ông Mai Văn L vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Bà Trần Thị Bé N và ông Mai Văn L là bị đơn đã được tống đạt hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà N và ông L

[2]. Tại phiên tòa ông Nguyễn Thanh T là nguyên đơn xin rút lại 01 phần yêu cầu khởi kiện với số tiền 20.000.000 đồng là trên cơ sở tự nguyện nên được Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử 01 phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 244 khoản của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]. Xét yêu cầu còn lại của nguyên đơn:

Hội đồng xét xử thấy rằng:

Ông Nguyễn Thanh T đã giao nộp chứng cứ chứng minh ông có tham gia hụi, gồm:

- 01 giấy hụi 2.000.000 đồng/tháng, ghi ngày 20/5/2020, gồm 24 hụi viên có tên “T” đứng thứ tự số 1 trong danh sách hụi viên.

- 01 giấy hụi 2.000.000 đồng/tháng, ghi ngày 25/10/2020, gồm 26 hụi viên có tên “T(2p)” đứng thứ tự số 12 trong danh sách hụi viên.

- 10 hóa đơn bán lẻ thể hiện số tiền ông T đóng hụi cho bà N, ông L trong dây hụi ông T tham gia 02 phần.

- 15 hóa đơn bán lẻ thể hiện số tiền ông T đóng hụi cho bà N, ông L trong dây hụi ông T tham gia 01 phần..

[4]. Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án cho bà Trần Thị bé N và ông Mai văn L nhưng ông, bà không có ý kiến phản đối, không gởi tài liệu, chứng cứ gì xác định đã thanh toán hụi cho ông Nguyễn Thanh T nên Hội đồng xét xử căn cứ vào tài liệu, chứng cứ của ông T đã cung cấp xác định:

- Ông Nguyễn Thanh T có tham gia 02 dây hụi 2.000.000 đồng khui theo tháng do bà N và ông L làm chủ hụi, ông T đã góp hụi sống đầy đủ nhưng bà N và ông L không tiếp tục khui hụi và không trả tiền hụi lại cho ông T theo thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ của chủ hụi nên ông T khởi kiện yêu cầu bà N và ông L là chủ hụi phải thanh toán cho ông tiền đã góp hụi là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều 471 của Bộ luật Dân sự.

- Ông Nguyễn Thanh T là hụi viên không có lỗi dẫn đến việc ngừng khui hụi; bà Bé N và ông L là chủ hụi giữ vai trò trung gian nhận tiền của hụi viên trong đó có tiền hụi sống ông T đã góp để giao lại cho hụi viên đã hốt theo từng kỳ khui hụi và được hưởng huê hồng mà không phải chịu khoản lãi nào, các hụi viên đã hốt hụi chấp nhận chịu tiền lãi đã bỏ thăm khi hốt hụi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ góp hụi chết, nên ông T yêu cầu bà N, ông L là chủ hụi phải có nghĩa vụ trả tiền lãi mà bà N và ông L đã nhận của các hụi viên đã góp sau khi hốt hụi là có căn cứ, phù hợp lẽ công bằng nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Lẽ ra bà N và ông L phải có nghĩa vụ thanh toán nợ hụi bao gồm tiền lãi cho ông T số tiền là 70.000.000 đồng nhưng ông T tự nguyện trừ lại số tiền 20.000.000 đồng bao gồm huê hồng cho chủ hụi và giảm một phần tiền lãi là có lợi cho bị đơn nên được ghi nhận; Hội đồng xét xử cần buộc ông L, bà N phải có trách nhiệm thanh toán tiền hụi cho ông T số tiền 50.000.000 đồng theo yêu cầu của ông T là phù hợp.

[5]. Về án phí: yêu cầu còn lại của nguyên đơn được chấp nhận nên bà bà N và ông L là bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên tổng số tiền phải trả cho nguyên đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào: điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử:

1/- Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả trả số tiền 20.000.000 đồng.

2/- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện còn lại của nguyên đơn Nguyễn Thanh T.

Buộc bà Trần Thị Bé N và ông Mai Văn L phải có phải nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn Thanh T số tiền 50.000.000 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Bà N và ông L phải chịu 2.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Trả lại cho ông Nguyễn Thanh T số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.750.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy theo biên lai thu số 0002493 ngày 19/4/2022.

3. Quyền kháng cáo:

Ông Nguyễn Thanh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Bà Trần Thị Bé N và ông Mai Văn L quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo điều 30 Luật thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 59/2022/DS-ST

Số hiệu:59/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;