Bản án về tranh chấp hụi số 36/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 36/2021/DS-ST NGÀY 29/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 29 tháng 03 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 04/2021/TLST-DS ngày 05 tháng 01 năm 2021 về việc “tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2021/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1962; địa chỉ: Ấp MĐA, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn:

1. Bà Nguyễn Thị Đ; địa chỉ: Ấp TĐA, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

(vắng mặt)

2. Ông Võ Trung T; địa chỉ: Ấp TĐA, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

(vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị D trình bày:

Bà có tham gia hai dây hụi do ông T, bà Đ làm chủ. Cụ thể như sau:

Dây hụi thứ nhất mở ngày 29/5/2014 al, loại hụi 2.000.000đ, tháng khui 01 lần, có 36 chưng, bà tham gia 03 chưng. Bà đóng hụi được 01 thời gian thì bỏ hốt 02 chưng, sau đó đóng được 29 lần thì ông T và bà Đ đình hụi. Số tiền ông T và bà Đ thiếu lại bà ở 01 chưng hụi sống là 29 lần x 2.000.000đ x 01 chưng = 58.000.000đ. Đối trừ với số tiền phải đóng ở 02 chưng hụi chết là 7 lần x 2.000.000đ x 02 chưng = 28.000.000đ. Như vậy, ông T và bà Đ còn thiếu lại bà 30.000.000đ.

Dây hụi thứ hai mở ngày 29/5/2014 al, loại hụi 2.000.000đ, tháng khui 01 lần, có 35 chưng, bà tham gia 03 chưng. Bà đóng hụi được 01 thời gian thì bỏ hốt 01 chưng, sau đó đóng được 29 lần thì ông T và bà Đ đình hụi. Số tiền ông T và bà Đ thiếu lại bà ở 02 chưng hụi sống là 29 lần x 2.000.000đ x 02 chưng = 116.000.000đ. Đối trừ với số tiền phải đóng ở 02 chưng hụi chết là 7 lần x 2.000.000đ x 01 chưng = 14.000.000đ. Như vậy, dây hụi này ông T và bà Đ còn thiếu lại bà 102.000.000đ.

Tại đơn khởi kiện, bà D khởi kiện yêu cầu ông T và bà Đ trả số tiền nợ hụi là 132.000.000đ.

Tại phiên tòa, bà D khởi kiện yêu cầu ông T và bà Đ trả số tiền nợ hụi là 100.000.000đ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà D, buộc ông T, bà Đ trả số tiền nợ hụi 100.000.000đ. Về án phí: Bà D đã nộp tạm ứng án phí được nhận lại, ông T, bà Đ phải chịu theo quy định của pháp luật.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Võ Trung T và bà Nguyễn Thị Đ nhưng ông T, bà Đ vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến giải trình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Võ Trung T và bà Nguyễn Thị Đ đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ diểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông T, bà Đ là phù hợp.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Theo hai giấy hợp đồng hụi ngày 29/5/2014 al loại hụi 2.000.000đ và theo biên bản lấy lời khai của ông Huỳnh Văn N, ông Phạm Minh T và bà Nguyễn Yến L cùng ngày 27/01/2021, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định: Bà D có tham gia hai dây hụi do bà Đ, ông T làm chủ, cụ thể: Dây hụi thứ nhất mở ngày 29/5/2014 al, loại hụi 2.000.000đ, tháng khui 01 lần, có 36 chưng, bà tham gia 03 chưng. Dây hụi thứ hai mở ngày 29/5/2014, loại hụi 2.000.000đ, tháng khui 01 lần, có 35 chưng, bà tham gia 03 chưng.

Theo bà D xác định: Đối với dây hụi 36 chưng bà đã hốt 02 chưng, còn 01 chưng chưa hốt, dây hụi này bị đơn còn nợ 30.000.000đ. Đối với dây hụi 35 chưng bà đã hốt 01 chưng, còn 02 chưng chưa hốt, dây hụi này bị đơn còn nợ 102.000.000đ. Tổng số tiền bị đơn nợ là 132.000.000đ. Đối với, ông T. bà Đ đã được Tòa án tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông bà không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiên của nguyên đơn. Đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tuy nhiên tại phiên Tòa, bà D chỉ yêu cầu ông T, bà Đ trả số tiền nợ hụi 100.000.000đ. Xét thấy, việc bà D thay đổi yêu cầu khởi kiện là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự nên được chấp nhận.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà D. Buộc ông T, bà Đ trả cho bà D số tiền nợ hụi 100.000.000đ.

[3] Về án phí dân sự: Bà D không phải chịu, đã nộp tiền tạm ứng án phí được nhận lại. Ông T, bà Đ phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 479 Bộ luật dân sự năm 2005; Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; khoản 4 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D.

Buộc ông Võ Trung T và bà Nguyễn Thị Đ trả cho bà Nguyễn Thị D số tiền nợ hụi 100.000.000đ (một trăm triệu đồng).

Kể từ ngày bà Nguyễn Thị D có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông Võ Trung T và bà Nguyễn Thị Đ chậm thi hành đối với khoản tiền nêu trên, thì hàng tháng ông T, bà Đ còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị D không phải chịu, đã nộp tạm ứng án phí số tiền 3.300.000đ (ba triệu ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0011696 ngày 05/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi được nhận lại. Ông Võ Trung T và bà Nguyễn Thị Đ phải chịu 5.000.000đ (năm triệu đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà Nguyễn Thị D có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Võ Trung T và bà Nguyễn Thị Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

112
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 36/2021/DS-ST

Số hiệu:36/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;