Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 33/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 33/2021/DS-ST NGÀY 22/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 22 tháng 03 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 62/2021/TLST- DS ngày 29/01/2021 về việc tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2021/QĐST-DS ngày 10/3/2021 giữa các đương sự:

* Ngu yên đơn : Bà Phạm Thị M, sinh năm 1958.

Địa chỉ: ấp K, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đ ơn : Anh Lê Thành N, sinh năm 1984.

Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Bà M, anh N có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 18/01/2021 các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Phạm Thị M trình bày:

Do quen biết nên bà M có cho anh N vay 04 lần tiền cụ thể như sau: Lần 01: Ngày 29/8/2019 âm lịch vay số tiền 20.000.000 đồng.

Lần 02: Ngày 09/11/2019 âm lịch vay số tiền 10.000.000 đồng.

Lần 03: Ngày 19/02/2020 âm lịch vay số tiền 10.000.000 đồng. Lần 04: Ngày 09/5/2020 âm lịch vay số tiền 5.000.000 đồng.

Tổng cộng 04 lần anh N vay số tiền 45.000.000 đồng, khi vay anh N có làm biên nhận nợ và ký tên, không thỏa thuận lãi suất, thời hạn trả khi nào bà M báo trước sẽ hoàn trả lại vốn. Do cần lấy số tiền vay nên đầu năm 2021 bà M qua gặp anh N yêu cầu trả lại nhiều lần nhưng anh N hứa trả nhưng kéo dài đến nay không trả được số tiền nào.

Do đó, nay bà M yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết buộc anh Lê Thành N có nghĩa vụ trả số tiền vay 45.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi, trả 01 lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

* Tại bản tự khai các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh Lê Thành N trình bày:

Anh N thừa nhận có vay của bà M 04 lần tiền tổng cộng 45.000.000 đồng, khi vay có làm biên nhận nợ và ký tên, do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn nên đến nay chưa hoàn trả lại vốn cho bà M được.

Nay anh N đồng ý trả cho bà Mai số tiền vay 45.000.000 đồng, nhưng xin được trả dần mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi hết nợ, do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét, theo lời trình bày của nguyên đơn bà M với bị đơn anh N trình bày thống nhất bị đơn anh N có vay số tiền 45.000.000 đồng của bà M có làm biên nhận nợ và ký tên, anh N đồng ý trả cho bà M số tiền 45.000.000 đồng, nên lời thừa nhận nợ của anh N đây là tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, bà M khởi kiện yêu cầu anh N trả số tiền vay 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng) là có cơ sở chấp nhận phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự.

[2] Tại phiên toà nguyên đơn bà M với bị đơn anh N không thoả thuận được về thời gian trả số tiền vay 45.000.000 đồng. Cho nên, về phương thức trả, thời gian trả số tiền trên do hai bên đương sự thỏa thuận với nhau khi đến giai đoạn thi hành án.

[3] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà M, căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án, nên anh N phải chịu 2.250.000 (Hai triệu hai trăm năm chục ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự; Điều 271, 272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.

Xử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị M.

Buộc anh Lê Thành N có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Thị M số tiền vay 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí: Anh Lê Thành N phải chịu 2.250.000 (Hai triệu hai trăm năm chục ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Do bà Phạm Thị M là người cao tuổi, khi nộp đơn khởi kiện bà M có đơn xin miễn nộp tiền tạm ứng án phí và được Tòa án chấp nhận, nên bà M được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Phạm Thị M, anh Lê Thành N được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 33/2021/DS-ST

Số hiệu:33/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;