Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 78/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 78/2022/DS-ST NGÀY 18/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 18 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 112/2022/TLST-DS ngày 25 tháng 4 năm 2022, về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 180/2022/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 160/2022/QĐST-DS ngày 19 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S Địa chỉ: 266-268 NKKN, phường VTS, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

+ Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D - Chức vụ: Tổng Giám đốc.

+ Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Minh S - Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh An Giang.

Địa chỉ: 333 THĐ, phường MQ, thành phố LX, tỉnh An Giang (Theo Quyết định số 3161/2021/QĐ-PL ngày 27/12/2021 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP S).

+ Người được ủy quyền lại: Ông Nguyễn Văn B - Phó Phòng Giao dịch Phú H - Chi nhánh An Giang (có mặt) (Theo Giấy ủy quyền ngày 21/3/2022 của Giám đốc Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh An Giang).

- Bị đơn: Bà Phạm Thị Thu H, sinh năm 1983 (vắng mặt) Địa chỉ: Khóm PH, thị trấn PH, huyện ThS, tinh An Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn là Ngân hàng TH mại cổ phần S do ông Nguyễn Văn B là đại diện theo ủy quyền trình bày:

Hợp đồng tín dụng 1:

Căn cứ Hợp đồng kiêm Giấy nhận nợ số 01160-00285 ký ngày 12/10/2018 giữa Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh An Giang - PGD Phú Hòa với bà Phạm Thị Thu H. Theo đó, Ngân hàng cho bà Phạm Thị Thu H vay số tiền 50.000.000 đồng. Nội dung chi tiết như sau:

- Mục đích vay vốn: Kinh doanh làm tóc;

- Hợp đồng kiêm Giấy nhận nợ số 01160-00285 ký ngày 12/10/2018, ngày đáo hạn: 12/4/2019, số tiền nhận nợ: 50.000.000 đồng; lãi suất 24%/năm; phương thức trả: Vốn lãi hàng ngày.

- Tài sản bảo đảm: Tín chấp.

Từ khi nhận nợ, bà H đã thanh toán được số tiền: 51.385.762 đồng, trong đó: lãi là: 1.646.962 đồng và vốn là: 49.738.800 đồng. Tuy nhiên, từ tháng 6/2019 đến nay, bà H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng, việc này đã vi phạm các Hợp đồng tín dụng đã ký. Ngân hàng đã nhiều lần liên hệ làm việc nhưng không có kết quả. Tính đến hết ngày 14/3/2020, bà Phạm Thị Thu H còn nợ Ngân hàng TMCP S số tiền: 4.597.800 đồng, trong đó: vốn: 261.200 đồng; lãi: 4.336.600 đồng.

Hợp đồng tín dụng 2:

Căn cứ Hợp đồng kiêm Giấy nhận nợ số 01161-00290 ký ngày 04/01/2019 giữa Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh An Giang - PGD Phú Hòa với bà Phạm Thị Thu H. Theo đó, Ngân hàng cho bà Phạm Thị Thu H vay số tiền 20.000.000 đồng. Nội dung chi tiết như sau:

- Mục đích vay vốn: Kinh doanh bán trái cây;

- Hợp đồng kiêm Giấy nhận nợ số 01161-00290 ký ngày 04/01/2019, ngày đáo hạn: 04/01/2020, số tiền nhận nợ: 20.000.000 đồng; lãi suất 24%/năm; phương thức trả: vốn lãi hàng ngày.

- Tài sản bảo đảm: Tín chấp.

Từ khi nhận nợ, bà H đã thanh toán được số tiền: 7.479.800 đồng, trong đó: lãi là: 369.400 đồng và vốn là: 7.110.400 đồng. Tuy nhiên, từ tháng 6/2019 đến nay, bà H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng, việc này đã vi phạm các Hợp đồng tín dụng đã ký. Ngân hàng đã nhiều lần liên hệ làm việc nhưng không có kết quả.

Tính đến hết ngày 14/3/2020, bà Phạm Thị Thu H còn nợ Ngân hàng TMCP S số tiền: 17.320.200 đồng, trong đó: vốn: 12.889.600 đồng; lãi: 4.430.600 đồng.

Hợp đồng tín dụng 3:

Căn cứ Hợp đồng kiêm Giấy nhận nợ số 01161-00291 ký ngày 04/01/2019 giữa Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh An Giang - PGD Phú Hòa với bà Phạm Thị Thu H. Theo đó, Ngân hàng cho bà Phạm Thị Thu H vay số tiền 30.000.000 đồng. Nội dung chi tiết như sau:

- Mục đích vay vốn: Kinh doanh bán trái cây;

- Hợp đồng kiêm Giấy nhận nợ số 01161-00291 ký ngày 04/01/2019, ngày đáo hạn: 04/01/2020, số tiền nhận nợ: 30.000.000 đồng; lãi suất 24%/năm; phương thức trả: vốn lãi hàng ngày.

- Tài sản bảo đảm: Tín chấp.

Từ khi nhận nợ, bà H đã thanh toán được số tiền: 13.872.000 đồng, trong đó: lãi là: 138.600 đồng và vốn là: 13.733.400 đồng. Tuy nhiên, từ tháng 6/2019 đến nay, bà H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng, việc này đã vi phạm các Hợp đồng tín dụng đã ký. Ngân hàng đã nhiều lần liên hệ làm việc nhưng không có kết quả. Tính đến hết ngày 14/3/2020, bà Phạm Thị Thu H còn nợ Ngân hàng TMCP S số tiền: 23.328.000 đồng, trong đó: vốn: 16.266.600 đồng; lãi: 7.061.400 đồng.

Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Võ Thị Vân có trách nhiệm thanh toán tổng số tiền 45.246.000, trong đó: Nợ gốc là 29.417.400 đồng và tiền lãi là 15.828.600 đồng;

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Phạm Thị Thu H để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà H vắng mặt không rõ lý do, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà H cũng như không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa:

Đại diện Ngân hàng TMCP S vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu bà Phạm Thị H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP S (do Ngân hàng TMCP S đại diện nhận) số tiền 45.246.000 đồng, trong đó: Nợ gốc là 29.417.400 đồng và tiền lãi là 15.828.600 đồng; không yêu cầu tiếp tục tính lãi; yêu cầu bà Phạm Thị Thu H phải chịu toàn bộ án phí và các chi phí có liên quan.

Bà Phạm Thị Thu H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Tòa án thụ lý, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ đảm bảo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; thành phần Hội đồng xét xử không thuộc trường hợp phải thay đổi. Bà Phạm Thị Thu H vắng mặt lần thứ hai không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Phạm Thị Thu H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 45.246.000 đồng, trong đó: Nợ gốc là 29.417.400 đồng và tiền lãi là 15.828.600 đồng; không tiếp tục tính lãi.

Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn (là cá nhân không có đăng ký kinh doanh) thanh toán nợ theo hợp đồng tín dụng nên đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với cá nhân được pháp luật dân sự điều chỉnh. Bị đơn có nơi cư trú: Ấp PH (nay là khóm PH, thị trấn PH, huyện ThS, tỉnh An Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2] Về thủ tục t tụng:

Ngân hàng TH mại cổ phần s (gọi tắt là Ngân hàng) do bà Nguyễn Đức Thạch D - Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật. Bà Nguyễn Đức Thạch D ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng TMCP S - CN An Giang là ông Trần Minh S (Theo Quyết định ủy quyền sổ 3161/2021/QĐ-PL ngày 27/12/2021 của Ngân hàng TMCP S). Ông Trần Minh S ủy quyền lại cho ông Nguyễn Văn B (Theo Giấy ủy quyền ngày 21/3/2022). Thủ tục ủy quyền trên là phù hợp với quy định tại các Điều 85 và 86 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận việc ông Nguyễn Văn B tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và được thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng theo nội dung văn bản ủy quyền.

Bị đơn là bà Phạm Thị Thu H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[3] Về nội dung tranh chấp:

Theo các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và lời khai của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thể hiện: Đến ngày 18/8/2022, bị đơn là bà Phạm Thị Thu H còn nợ Ngân hàng số tiền 45.246.000, trong đó: Nợ gốc là 29.417.400 đồng và tiền lãi là 15.828.600 đồng; cụ thể:

- Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số 01160-00285 ngày 12/10/2018, nợ gốc là: 261.200 đồng và lãi là 4.336.600 đồng;

- Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số 01161-00290 ngày 04/01/2019, nợ gốc là 12.889.600 đồng và lãi là 4.430.600 đồng.

- Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số 01161-00291 ngày 04/01/2019, nợ gốc là 16.266.600 đồng và lãi là 7.061.400 đồng.

Căn cứ các Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ kèm theo các điều khoản chung về cấp tín dụng, tại mục 2.1 của các điều khoản chung về cấp tín dụng quy định: “Khi đến ngày đến hạn hoặc đến kỳ hạn trả nợ (gồm trả nợ trước hạn), Bên được cấp tín dụng có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và kịp thời nợ gốc, lãi và chi phí có liên quan cho SACOMBANK...”. Do bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả gốc và lãi là có cơ sở chấp nhận.

Do đó, căn cứ các điều 357, 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và các điều 90, 91 của Luật các tổ chức tín dụng, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn số tiền 45.246.000 đồng, trong đó: Nợ gốc là 29.417.400 đồng và tiền lãi là 15.828.600 đồng;

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 157, 227, 228, 271, 273, 278 và 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 90, 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ các Điều 357, 463, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng TH mại cổ phần S.

Buộc bà Phạm Thị Thu H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TH mại cổ phần S (do Ngân hàng TH mại cổ phần S - Chi nhánh An Giang đại diện nhận) số tiền 45.246.000 (Bốn mươi lăm triệu hai trăm bốn mươi sáu nghìn) đồng, trong đó: Nợ gốc là 29.417.400 (Hai mươi chín triệu bốn trăm mười bảy nghìn bốn trăm) đồng và tiền lãi là 15.828.600 (Mười lăm triệu tám trăm hai mươi tám nghìn sáu trăm) đồng.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phạm Thị Thu H phải chịu 2.262.300 (Hai triệu hai trăm sáu mươi hai nghìn ba trăm) đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.130.000 (Một triệu một trăm ba mươi nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009151 ngày 25 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang 3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 78/2022/DS-ST

Số hiệu:78/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;