Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 48/2021/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KONTUM,TỈNH KONTUM

BẢN ÁN 48/2021/DS-ST NGÀY 10/8/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 10/8/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố K T, tỉnh K T, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 53/2021/TLST- DS ngày 10 tháng 03 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2021/QĐST- DS ngày 28/6/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 353/2021/QĐST- DS ngày 19/7/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Chính sách xã hội;

Địa chỉ: Số 169 Phố Linh Đ, phường Hoàng L, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết Thắng – Tổng giám đốc NHCSXH; Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn C - Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh KonTum. "Có mặt".

Địa chỉ: Số 309 Duy T, thành phố K T, tỉnh K T.

- Bị đơn: Chị Ngô Thị Thanh T, sinh năm 1990. Vắng mặt".

Địa chỉ: Thôn Măng La Kt, xã Ngọc B, thành phố K T, tỉnh K T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/02/2021 và các tài liệu, chứng có trong hồ sơ vụ án và lời khai tại phiên tòa thì đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ngân hàng Chính sách xã hội trình bày:

Căn cứ vào các giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ngày 25/5/2015 và ngày 20/7/2015 chị Ngô Thị Thanh T đã ký hợp đồng vay vốn với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh K Tvề việc vay vốn chương trình cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn và chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Ngày 12/6/2015, chi nhánh NHCSXH tỉnh K Tđã giải ngân (bằng tiền mặt) chị Ngô Thị Thanh T vay 30.000.000 đồng; mã món vay số 66000007045473139, thời gian cho vay là 60 tháng, lãi suất trong hạn là 0,75%/ tháng, lãi suất nợ quá hạn là 130% lãi suất khi cho vay, và ngày đến hạn trả nợ cuối cùng là 12/6/2020, thỏa thuận lãi trả hàng tháng và định kỳ trả gốc là 12 tháng, số tiền gốc mỗi kỳ là 6.000.000 đồng. Ngày 26/8/2015 chi nhánh NHCSXH tỉnh K Tđã giải ngân (bằng tiền mặt) chị Ngô Thị Thanh T vay 12.000.000 đồng; mã món vay số 66000007045351418, thời gian cho vay là 60 tháng, lãi suất trong hạn là 0,75%/ tháng, lãi suất nợ quá hạn là 130% lãi suất khi cho vay, và ngày đến hạn trả nợ cuối cùng là 26/8/2020, kỳ hạn 06/1 lần, số tiền trả một kỳ là 1.200.000 đồng, lãi trả hàng tháng.

Trong quá trình thực hiện các hợp đồng nêu trên, đối với mã món vay số 66000007045473139 từ ngày 12/6/2015 đến ngày 16/4/2019 chị Thủy đã thanh toán cho Ngân hàng được 8.584.697 đồng tiền lãi trong hạn. Tính đến ngày 10/8/2021 đối với món vay này chị Thủy còn nợ Ngân hàng chính sách xã hội như sau: Tiền gốc: 30.000.000 đồng; Tiền lãi trong hạn là 13.717.500 đồng, lãi quá hạn 4.104.750 đồng. Tổng cộng là 47.822.250 đồng.

Đối với mã món vay số 6000007045351418, từ ngày 26/9/2015 đến ngày 10/7/2018 chị Thủy đã thanh toán cho Ngân hàng được số tiền lãi trong hạn là 3.050.027 đồng. Tính đến ngày 10/8/2021, món vay này, chị Thủy còn nợ Ngân hàng số tiền cụ thể như sau: Tiền gốc 12.000.000 đồng; Tiền lãi trong hạn là 5.538.000 đồng; Tiền lãi quá hạn 1.283.100 đồng, chị Thủy còn nợ Ngân hàng của món vay này là 18.821.100 đồng. Tổng của cả hai món vay, chị Thủy còn nợ Ngân hàng là 66.643.350 đồng.

Đến hạn trả nợ của hai món nợ nêu trên, nhưng chị Thủy không trả được nợ. Ngân hàng đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể địa phương hối thúc chị Thủy có phương án trả nợ nhưng chị Thủy không trả nên ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc chị Ngô Thị Thanh T phải trả cho NHCSXH tổng số tiền gốc và tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn tính đến 10/8/2021 của hai mã món vay là 66.643.350 đồng. Trong đó tiền gốc của mã món vay 6000007045473139 là 30.000.000 đ (ba mươi triệu đồng), tiền lãi trong hạn là 13.717.500 đồng, lãi quá hạn 4.104.750 đồng. Tiền gốc của mã món vay 000007045351418 là 12.000.000 đ (Mười hai triệu đồng), tiền lãi trong hạn là 5.538.000 đồng, tiền lãi quá hạn 1.283.100 đồng và yêu cầu chị Thủy tiếp tục phải chịu lãi theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kể từ ngày 11/8/2021 cho đến khi trả hết nợ.

-Đối với bị đơn: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố K Tđã triệu tập hợp lệ (niêm yết công khai) chị Ngô Thị Thanh T nhiều lần để tiến hành các thủ tục tố tụng với tư cách là bị đơn trong vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự hưng chị Thủy vắng mặt không có lý do. Tòa án nhân dân thành phố K Tđã xác minh được chị Thủy hiện nay có hộ khẩu tại Thôn Măng La Ktu, xã Ngọc Bay, thành phố K T, tỉnh K Tnhưng hiện nay sinh sống làm việc ở đâu không rõ, không có mặt tại nơi cư trú.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố K Tphát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

- Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện tốt các quyền, nghĩa vụ của đương sự theo quy định của pháp luật; Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Thủy đã được triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia tố tụng, đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có cơ sở nên chấp nhận, buộc bị đơn chị Ngô Thị Thanh T phải trả các khoản nợ trên cho Ngân hàng và phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thủ tuc tố tụng: Đối với bị đơn chị Ngô Thị Thanh T Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ (Niêm yết công khai) các văn bản tố tụng theo quy định, nhưng bị đơn không đến Tòa án để trình bày ý kiến bảo vệ quyền lợi cho mình và không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại Tòa án và không có yêu cầu phản tố. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án: Xét về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn NHCSXH yêu cầu Tòa án buộc chị Ngô Thị Thanh T phải trả số vay là 66.643.350 đồng. Trong đó tiền gốc của mã món vay 6000007045473139 là 30.000.000 đ (ba mươi triệu đồng), tiền lãi trong hạn là 13.717.500 đồng, lãi quá hạn 4.104.750 đồng. Tiền gốc của mã món vay 000007045351418 là 12.000.000 đ (Mười hai triệu đồng), tiền lãi trong hạn là 5.538.000 đồng, tiền lãi quá hạn 1.283.100 đồng và yêu cầu chị Thủy tiếp tục phải chịu lãi theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kể từ ngày 11/8/2021 cho đến khi trả hết nợ.

Hội đồng xét xử xét thấy: Theo sổ vay vốn; Sổ theo dõi cho vay; Giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định vào ngày 12/6/2015 Ngân hàng đã cho chị Ngô Thị Thanh T vay số tiền 30.000.000 đồng và tiền lãi trong hạn là 13.717.500 đồng, lãi quá hạn 4.104.750 đồng. Và ngày26/8/2015 Ngân hàng đã giải ngân tiếp cho chị Ngô Thị Thanh T số tiền 12.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 5.538.000 đồng, tiền lãi quá hạn 1.283.100 đồng. Do đó Ngân hàng yêu cầu chị Ngô Thị Thanh T có trách nhiệm trả nợ gốc và lãi của hai món vay tổng cộng là 66.643.350 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 11/8/2021 cho đến khi thanh toán hết nợ là có căn cứ được chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu đơn khởi kiện của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh K Tđược chấp nhận nên bị đơn chị Ngô Thị Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 66.643.350 đồng x 5 % = 3.332.167 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, 272 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 280, 285, 290, 471, 474 và 478 Bộ luật dân sự 2005 và Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 và Điều 688 của Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;

Căn cứ Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Buộc chị Ngô Thị Thanh T phải trả cho Ngân hàng Chính sách xã hội, thông qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh K T, cụ thể như sau:

- Tiền gốc của mã món vay 66000007045473139 là: 30.000.000 đồng; Tiền lãi trong hạn là 13.717.500 đồng, lãi quá hạn 4.104.750 đồng.

- Tiền gốc của mã món vay 6000007045351418 là: 12.000.000 đồng; Tiền lãi trong hạn là 5.538.000 đồng, tiền lãi quá hạn 1.283.100 đồng.

- Tổng cộng: 66.643.350 đ (Sáu mươi sáu triệu sáu trăm bốn mươi ba nghìn ba trăm năm mươi đồng).

Áp dụng án lệ số 08/2016/AL, đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay ”.

3.Về tiền án phí: Buộc bị đơn chị Ngô Thị Thanh T chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 3.332.167 đ (Ba triệu ba trăm ba mươi hai nghìn một trăm sáu mươi bảy đồng).

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh K Tyêu cầu xét xử phúc thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2  Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 48/2021/DS-ST

Số hiệu:48/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum - Kon Tum
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;