Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 45/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 45/2021/DS-ST NGÀY 12/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 12 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm số: 53/2020/TLST-DS ngày 14/10/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1089/2021/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần B.

Địa chỉ trụ sở: Tòa nhà A, đường T, quận H, thành phố Hà Nội;

-Người đại diện theo pháp luật: ông Phạm Doãn S - Tổng Giám Đốc;

-Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Văn C - Giám Đốc Chi nhánh Quảng Bình; địa chỉ trụ sở: số H, đường T, phường P, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.

-Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: ông Lê Vũ H - Tổ trưởng Tổ hỗ trợ hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần B, Chi nhánh Quảng Bình. Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Bà Đinh Thị T, sinh năm 1981;

Địa chỉ thường trú: Số B đường N, tổ dân phố 5, phường H, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện nguyên đơn trình bày:

Ngày 05/4/2017, Ngân hàng Thương mại cổ phần B - Chi nhánh Quảng Bình đã ký kết Hợp đồng tín dụng Số: 132/2017/HĐTD.450 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm KUNN số 132/2017/KUNN.450. Tổng số tiền cấp tín dụng cho bà Đinh Thị T là 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng). Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà T mới thanh toán được một phần tiền gốc là 195.060.025 đồng. Từ đó đến nay bà T không nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ trả nợ (cả nợ gốc và nợ lãi). Do không trả được nợ nên khoản vay của bà T đã bị chuyển nợ quá hạn kể từ tháng 9/2018. Tính đến ngày 30/7/2020, tổng dư nợ của bà Đinh Thị T tại Ngân hàng TMCP B là: 72.278.304 VNĐ, trong đó dư nợ gốc: 54.939.975 VNĐ, nợ lãi: 17.338.329 VNĐ.

Ngân hàng Thương mại cổ phần B đề nghị Tòa án buộc bà Đinh Thị T phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngay cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B.

- Đối với bị đơn bà Đinh Thị T:

Theo sổ hộ khẩu gia đình và hồ sơ vay nợ thì bà Đinh Thị T có hộ khẩu thường trú tại: Số B đường N, tổ dân phố 5, phường H, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Theo thông tin tại Công văn số 14987/QLXNC(P5) ngày 04/9/2020 của Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc xuất nhập cảnh của CDVN thì bà Đinh Thị T được cấp hộ chiếu số C6391396, ngày 21/11/2018; đã xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất lần gần nhất vào ngày 03/6/2019, không rõ địa chỉ nơi đến, hiện chưa thấy thông tin nhập cảnh về nước. Tại công văn số 3962/CAT- PX01 ngày 06/7/2021 của Công an tỉnh Quảng Bình v/v trao đổi thông tin thì bà Đinh Thị T trước đây là cán bộ Công an tỉnh Quảng Bình, ngày 28/9/2018, Giám đốc Công an tỉnh Quảng Bình đã có quyết định giải quyết xuất ngũ, hiện tại không thuộc diện quản lý của Công an tỉnh Quảng Bình.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

- Ngân hàng Thương mại cổ phần B đề nghị Tòa án buộc bà Đinh Thị T phải trả nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 12/8/2021) với số tiền là 83.040.685 đồng (bao gồm: nợ gốc 54.939.975 đồng, nợ lãi trên nợ gốc trong hạn 27.144.871 đồng và lãi phạt trên nợ gốc quá hạn 955.839 đồng).

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình phát biểu ý kiến:

+ Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục theo quy định; nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình; bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án cũng như vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo quy định.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả nợ cho nguyên đơn số tiền 83.040.685 đồng (bao gồm: nợ gốc 54.939.975 đồng, nợ lãi trên nợ gốc trong hạn 27.144.871 đồng và lãi phạt trên nợ gốc quá hạn 955.839 đồng); buộc bị đơn phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bị đơn, bà Đinh Thị T đã xuất cảnh ra nước ngoài, hiện tại không xác định được địa chỉ cụ thể ở nước ngoài nên việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án ra nước ngoài không thực hiện được. Tòa án đã tiến hành niêm yết văn bản tố tụng tại nơi ở và địa phương nơi bị đơn cư trú trước khi xuất cảnh, đồng thời đã thông báo việc Tòa án đang thụ lý, giải quyết vụ án trên hệ phát thanh đối ngoại quốc gia - Đài tiếng nói Việt Nam (VOV5) trong 03 số liên tiếp nhưng vẫn không nhận được thông tin gì từ phía bị đơn bà Đinh Thị T. Việc bà T thay đổi địa chỉ nơi cư trú mà không thông báo cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B - Chi nhánh Quảng Bình biết địa chỉ nơi cư trú mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình đã mở phiên tòa lần thứ nhất vào ngày 15/7/2021 nhưng do bà Đinh Thị T vắng mặt nên Tòa án phải hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập đương sự tại nơi ở của bà T để thông báo cho bà T biết thời gian, địa điểm mở phiên tòa lần thứ hai. Tuy nhiên, tại phiên tòa lần thứ hai thì bà T vẫn tiếp tục vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm tra tại phiên tòa và lời trình bày của nguyên đơn, Hội đồng xét xử có căn cứ để khẳng định: Ngày 05/4/2017, Ngân hàng TMCP B - Chi nhánh Quảng Bình đã ký kết Hợp đồng tín dụng Số: 132/2017/HĐTD.450 cùng với bà Đinh Thị T. Căn cứ vào hợp đồng trên, ngày 06/4/2017 Ngân hàng TMCP B - Chi nhánh Quảng Bình đã giải ngân cho bà Đinh Thị T vay số tiền 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng); mục đích vay: mua sắm nội thất gia đình; thời hạn vay: 60 tháng (tính từ ngày bên vay nhận tiền vay 06/4/2017); lãi suất: 12,75%/năm trong 3 tháng đầu tiên kể từ ngày vay, sau thời gian trên áp dụng lãi suất thả nổi (lãi suất được điều chỉnh định kỳ theo quy định của Ngân hàng) và điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần; lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà T không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo như nội dung đã ký kết trong hợp đồng. Tính đến ngày 12/8/2021, tổng dư nợ của bà Đinh Thị T tại Ngân hàng TMCP B - Chi nhánh Quảng Bình là:

83.040.685 đồng (trong đó: nợ gốc 54.939.975 đồng, nợ lãi trên nợ gốc trong hạn 27.144.871 đồng và lãi phạt trên nợ gốc quá hạn 955.839 đồng).

Xét thấy, việc các bên ký kết hợp đồng tín dụng là hoàn toàn tự nguyện; nội dung và hình thức của hợp đồng tuân thủ đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật. Số tiền lãi được Ngân hàng TMCP B - Chi nhánh Quảng Bình tính theo đúng lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn phải trả nợ (cả nợ gốc và nợ lãi) theo hợp đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3]. Về nghĩa vụ chịu lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Quá trình giải quyết vụ án, theo yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án đã đề nghị hệ phát thanh đối ngoại quốc gia - Đài tiếng nói Việt Nam (VOV5) thông báo việc thụ lý giải quyết vụ án trên phương tiện thông tín đại chúng dành cho người Việt Nam ở nước ngoài. Tổng số tiền lệ phí thông báo là 1.500.000 đồng. Theo quy định tại Điều 180 Bộ luật tố tụng dân sự thì nguyên đơn phải chịu số tiền lệ phí trên. Số tiền này nguyên đơn đã nộp tạm ứng trước nên không phải nộp thêm.

[4] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Trả lại cho nguyên đơn số tiền đã nộp tạm ứng án phí sơ thẩm tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm c khoản 1 Điều 37, Điều 180, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 474, điểm b khoản 5 Điều 477, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 40, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 306 Luật thương mại; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTCQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án,

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần B, xử buộc bị đơn bà Đinh Thị T phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần B số tiền: 83.040.685 đồng (Tám mươi ba triệu không trăm bốn mươi ngàn sáu trăm tám mươi lăm đồng), Trong đó: nợ gốc 54.939.975 đồng, nợ lãi trên nợ gốc trong hạn 27.144.871 đồng và lãi phạt trên nợ gốc quá hạn 955.839 đồng.

- Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm vụ án, bà Đinh Thị T còn phải tiếp tục chịu lãi suất nợ quá hạn theo mức lãi suất thoả thuận tại hợp đồng tín dụng (hợp đồng tín dụng số 132/2017/HĐTD.450 ngày 05/4/2017) của số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán hết nợ. Trường hợp trong Hợp đồng tín dụng, các bên có thoả thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Toà án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

- Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn bà Đinh Thị T phải chịu 4.152.034 đồng (bốn triệu một trăm năm mươi hai ngàn không trăm ba mươi tư đồng).

Trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần B số tiền 1.807.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2017/0006579 ngày 11/8/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần B phải chịu 1.500.000 đồng tiền lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (Số tiền này Ngân hàng Thương mại Cổ phần B đã nộp tạm ứng đủ).

4. Quyền kháng cáo đối với bản án sơ thẩm: Ngân hàng Thương mại Cổ phần B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bà Đinh Thị T có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án sơ thẩm được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 45/2021/DS-ST

Số hiệu:45/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quảng Bình
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;