Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 30/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 30/2021/DS-ST NGÀY 26/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 26 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 132/2020/TLST-DS ngày 15 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2021/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; Địa chỉ: số ** đường N, phường 8, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo Văn bản ủy quyền số 514/2020/GUQ-CNPY ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Giám đốc Ngân hàng TMCP S, chi nhánh Phú Yên: Bà Trương Thị Thu Th – Chuyên viên quản lý nợ - Ngân hàng TMCP S, chi nhánh Phú Yên. Có mặt

- Bị đơn: Nguyễn Minh P, sinh năm 1987; Nơi cư trú: 56A N, phường 7, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng TMCP S trình bày như sau:

Ông Nguyễn Minh P có ký kết với Ngân hàng TMCP S, chi nhánh Phú Yên Giấy đề nghị sử dụng thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 889597 ngày 22/4/2017 để được cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 15.000.000đ, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất vay trong hạn 2,5%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Quá trình sử dụng thẻ thì ông P không thực hiện đúng cam kết, vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phát sinh nợ quá hạn. Tính đến ngày 26/4/2021, dư nợ phát sinh là: 27.989.035đ (trong đó nợ gốc là 16.028.597đ, lãi là 11.960.438đ). Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Minh P thanh toán dứt điểm số nợ trên, đồng thời phải tiếp tục chịu lãi phát sinh theo lãi suất thỏa thuận của hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa hai bên.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Nguyễn Minh P vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện .

- Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

- Đại diện VKSND thành phố T phát biểu quan điểm:

+Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định về quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng. Đối với bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên đề nghị HĐXX căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

+Về nội dung vụ án: đề nghị HĐXX căn cứ các điều 463, 466, 468, 470 và 688 của Bộ luật dân sự 2015, các điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật, hoàn lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về hợp đồng tín dụng giữa pháp nhân với cá nhân không có mục đích kinh doanh là tranh chấp về hợp đồng dân sự; bị đơn có nơi cư trú tại 56A N, phường 7, thành phố T, tỉnh Phú Yên nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về việc giải quyết vắng mặt đương sự: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của đương sự:

[2.1] Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng số 889597 ngày 22/4/2017 và các tài liệu chứng cứ khác có tại hồ sơ vụ án, đủ cơ sở xác định: Ông Nguyễn Minh P có ký kết với Ngân hàng TMCP S, chi nhánh Phú Yên Giấy đề nghị sử dụng thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 889597 ngày 22/4/2017 để được cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 15.000.000đ, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất vay trong hạn 2,5%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Quá trình sử dụng thẻ thì ông P không thực hiện đúng cam kết, vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phát sinh nợ quá hạn. Tính đến ngày 26/4/2021, dư nợ phát sinh là: 27.989.035đ (trong đó nợ gốc là 16.028.597đ, lãi là 11.960.438đ). Do đó, nguyên đơn khởi kiện là có căn cứ, HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền trên.

[2.2] Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành xong số tiền trên, bị đơn Nguyễn Minh P còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo lãi suất thỏa thuận của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 889597 ngày 22/4/2017 được ký kết giữa các bên.

[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn Nguyễn Minh P phải trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S số tiền 27.989.035đ (hai mươi bảy triệu chín trăm tám mươi chín nghìn không trăm ba mươi lăm đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành xong số tiền trên, bị đơn Nguyễn Minh P còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo lãi suất thỏa thuận của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 889597 ngày 22/4/2017 được ký kết giữa các bên.

Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Buộc bị đơn Nguyễn Minh P phải chịu 1.399.452đ (một triệu ba trăm chín mươi chín nghìn bốn trăm năm mươi hai đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S số tiền 572.000đ (m trăm bảy mươi hai nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000564 ngày 13/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 30/2021/DS-ST

Số hiệu:30/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;