Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 25/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN T, TỈNH LONG A

BẢN ÁN 25/2022/DS-ST NGÀY 21/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 21 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân T, tỉnh Long A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 20/2022/TLST-DS ngày 14 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2022/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2022/QĐST-DS ngày 03 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng C Địa chỉ: số 169, phố Linh Đ, Hoàng L, Hoàng M, Hà N;

Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T - Tổng giám đốc;

Người đại diện ủy quyền của nguyên đơn: Ông Huỳnh Trọng T – Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Tân T (theo văn bản ủy quyền số 7300/QĐ- NHCS ngày 19/9/2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam).

2. Bị đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1969 Ông Cao Minh P, sinh năm 1971 Nơi cư trú: ấp Nguyễn T, xã Nhơn Hòa L, huyện Tân T, tỉnh Long A.

(Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt mà không phải vì sự kiện bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các lời trình bày tại Tòa án của nguyên đơn như sau:

Bà Lê Thị H và ông Cao Minh P có vay vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tân T 04 khoản vay, trong đó có 02 khoản vay đến hạn nhưng không trả gốc và lãi đầy đủ, cụ thể như sau:

Ngày 07/9/2009, bà Lê Thị H đứng tên vay vốn chương trình Cho vay nhà ở cụm tuyến dân cư theo mã món vay số 66000005400121123, số tiền 9.000.000đồng, lãi suất 0,25%/tháng, hạn trả nợ cuối cùng 14/8/2019.

Ngày 14/8/2009, bà Lê Thị H là người đứng tên vay vốn chương trình Nền nhà cụm tuyến dân cư theo mã món vay số 66000005400121124, số tiền 10.000.000 đồng, lãi 0%/tháng, hạn trả nợ cuối cùng 14/8/2019.

Do đó, Ngân hàng Chính sách xã hội yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Lê Thị H và ông Cao Minh P liên đới chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng chính sách số tiền gốc 19.000.000 đồng của 02 khoản vay quá hạn nêu trên và tiền lãi phát sinh.

Bị đơn: bà Lê Thị H và ông Cao Minh P đã nhận các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng đến nay vẫn không nộp văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án Tại phiên tòa: Nguyên đơn yêu cầu bà Lê Thị H và ông Cao Minh P liên đới trả số tiền vay gồm: nợ gốc 19.000.000 đồng, tiền lãi đến ngày xét xử (21/6/2022) là 796.410 đồng và yêu cầu tiếp tục trả tiền lãi phát phát sinh cho đến khi trả xong nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn cư trú tại ấp Nguyễn T, xã Nhơn Hòa L, huyện Tân T, tỉnh Long A. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân T theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tại phiên tòa, bị đơn bà Lê Thị H và ông Cao Minh P vắng mặt. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho bị đơn theo qui định tại Điều 177 và Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

. [3] Về nội dung tranh chấp trong vụ án:

Căn cứ tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thể hiện bị đơn Lê Thị H có vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội– Phòng giao dịch huyện Tân T, ông Cao Minh P là chồng của bà H là người thừa kế. Bà H và ông P vay 04 khoản, trong đó hai khoản vay đã quá hạn tính đến thời điểm khởi kiện, gồm:

Ngày 07/9/2009, vay vốn chương trình Cho vay nhà ở cụm tuyến dân cư theo mã món vay số 66000005400121123, số tiền 9.000.000 đồng, lãi suất 0,25%/tháng, hạn trả nợ cuối cùng 14/8/2019.

Ngày 14/8/2009, vay vốn chương trình Nền nhà cụm tuyến dân cư theo mã món vay số 66000005400121124, số tiền 10.000.000 đồng, lãi 0%/tháng, hạn trả nợ cuối cùng 14/8/2019.

Hợp đồng giữa các bên đương sự ký kết dựa trên cơ sở tự nguyện, hợp đồng có nêu rõ về mức về mức cho vay, phương thức cho vay, thời hạn vay, lãi suất, thời gian trả nợ gốc và lãi, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay, bên vay... đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng.

Xét thấy, bà H và ông P được ưu tiên vay tiền của Ngân sách xã hội nhưng đã vi phạm hợp đồng vay, không thanh toán gốc và lãi đúng thỏa thuận. Do đó, có đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn để đảm bảo thu hồi nợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Cần buộc bà H và ông P phải có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam số tiền nợ gốc là 19.000.000đ (Mười chín triệu đồng) và tiền lãi tính đến 21/6/2022 là 796.410 đồng. Ngoài ra, bà H và ông P còn có nghĩa vụ trả lãi theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng vay cho đến khi trả xong khoản nợ gốc theo quy định của pháp luật.

[4] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;

Các điều 27, 37 Luật Hôn nhân và gia đình;

Các điều 288, 463, 466, 688 Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C. Buộc bà Lê Thị H và ông Cao Minh P có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng C (Thông qua Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tân T) số tiền gốc là 19.000.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày 21/6/2022 là 796.410 đồng. Tổng cộng số tiền gốc và lãi phải trả là 19.796.410đ (Mười chín triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn bốn trăm mười đồng).

Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm, bà Lê Thị H và ông Cao Minh P còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất nợ quá hạn mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Lê Thị H và ông Cao Minh P có nghĩa vụ liên đới chịu 989.820đ (Chín trăm tám mươi chín triệu tám trăm hai mươi đồng) án phí.

3. Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

111
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 25/2022/DS-ST

Số hiệu:25/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Thạnh - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;