Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 10/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 10/2021/DS-ST NGÀY 19/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 19/5/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; xét xử sơ thẩm công khai vụ thụ lý số: 55/2021/TLST-DS ngày 16/3/2021, về việc Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2021/QĐXX-ST ngày 22/4/2021 và theo Quyết định hoãn phiên toà số: 41/2021/QĐST-DS ngày 06/5/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín;

Địa chỉ trụ sở: Số ** đường N, phường 8, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh;

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, Chức vụ: Tổng giám đốc;

Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Bùi Thành T, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bắc Ninh; Người đại diện được uỷ quyền lại:

1. Ông Đào Quang T, chức vụ: Trưởng phòng kiểm soát rủi ro (Vắng mặt).

2. Ông Đỗ Văn L, chức vụ: Phó Trưởng phòng kiểm soát rủi ro (Có mặt);

*Bị đơn: Anh Mẫn Văn L, sinh năm 1988 (Vắng mặt);

Trú tại: Thôn M, xã V, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

*Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

1. Ông Mẫn Văn L, sinh năm 1961 (Vắng mặt);

2. Bà Lê Thị H, sinh năm 1961 (Vắng mặt);

3. Chị Mẫn Thị Trà G, sinh năm 2001 (Vắng mặt);

4. Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1993 (Vắng mặt);

Cùng địa chỉ: Thôn M, xã V, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/10/2020, bản tự khai và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn xuất trình và tại phiên tòa đại diện nguyên đơn trình bày:

Ngày 19/8/2019, anh Mẫn Văn Linh có ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) để được sử dụng số tiền hạn mức là 100.000.000đồng, lãi suất tháng là: 1.6% với giao dịch rút tiền mặt và giao dịch thanh toán. Kỳ thanh toán là ngày 22. Mục đích sử dụng thẻ: Tiêu dùng cá nhân. Anh Linh được cấp thẻ tín dụng số thẻ: 356481-7671, số tài khoản 3416827511.

Khi ký hợp đồng thẻ có điều khoản cam kết: '' …tôi hiểu rằng trường hợp tôi được Sacombank cấp tín dụng dưới bất kỳ hình thức nào (tại bất kỳ thời điểm nào) và có bảo đảm thì nghĩa vụ bảo đảm của tài sản đó đương nhiên bao gồm cả nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ….''.

Trước đó ngày 07/8/2019 anh Linh, đã thế chấp tài sản để đảm bảo cho 2 hợp đồng tín dụng, tài sản là quyền sử dụng: Thửa đất số 154, tờ bản đồ 18, diện tích 205 m2; tại Thôn Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong; thửa đất đã được UBND huyện Yên Phong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BU 753694, số vào sổ cấp GCN: CH000713, ngày 04/9/2014 mang tên anh Mẫn Văn Linh, theo hợp đồng thế chấp tài sản số: LD/1920300234/HDTC1 được ký ngày 07/8/2019 giữa Đại diện ngân hàng và anh Mẫn Văn Linh. Ngân hàng đã làm đầy đủ các thủ tục đăng ký thế chấp tài sản theo quy định. Trong hợp đồng thế chấp có điều khoản quy định tài sản bảo đảm trên ngoài bảo đảm cho hợp đồng tín dụng thì còn bảo đảm cho các khoản vay khác của khách hàng vì vậy tài sản thế chấp nêu trên cũng là tài sản bảo đảm cho khoản vay thẻ tín dụng của anh Linh.

Quá trình thực hiện hợp đồng anh Linh đã vi phạm hợp đồng, quá hạn từ tháng 04/2020. Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc để anh thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng vẫn không có kết quả: Tính đến ngày khởi kiện 22/10/2020, anh Linh đã thực hiện các giao dịch tổng số tiền là 107.234.100đồng; đã thanh toán số tiền là 29.767.652đồng. Còn nợ ngân hàng số tiền gốc là 100.965.331đồng; tiền lãi quá hạn là 12.625.658đồng, tổng dư nợ là 113.590.989đồng.

Ngân hàng đã khởi kiện vợ chồng anh Linh, tuy nhiên nhận thấy hợp đồng ký giữa Ngân hàng và anh Linh, mục đích thẻ tiêu dùng cá nhân không liên quan gì đến chị Phượng nên quá trình làm việc Ngân hàng đã thay đổi chỉ khởi kiện anh Linh, rút yêu cầu khởi kiện với chị Phượng.

Nay tại phiên toà đại diện ngân hàng yêu cầu:

Anh Linh phải trả cho ngân hàng số tiền gốc là 100.965.331đồng; tiền lãi quá hạn là 34.254.859đồng, tổng dư nợ là 135.220.190đồng, tính đến ngày xét xử 19/5/2021.

Yêu cầu anh Linh phải tiếp tục phải chịu tiền lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký. Trường hợp anh Linh không trả nợ đầy đủ, ngân hàng đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Mẫn Văn Lợi; Nguyễn Thị Phượng; vắng mặt tại phiên toà.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Hà vắng mặt tại phiên toà, lời khai có trong hồ sơ thể hiện:

Bà Hà là mẹ đẻ của anh Linh và là mẹ chồng của chị Phượng. Bà đã nhận được thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng của Toà án. Hiện nay anh Linh và chị Phượng vào miền nam làm ăn từ tháng 6/2020. Bà đã thông báo cho anh chị biết việc Ngân hàng khởi kiện và Toà án đã thông báo thụ lý vụ án. Anh Linh chị Phượng đã biết và gọi điện về cho bà; Trước khi đi vào miền nam làm ăn anh chị có nói cho bà biết việc anh chị vay nợ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín tiền để làm ăn.

Nay ngân hàng khởi kiện vợ chồng anh Linh chị Phượng, bà đã nói anh chị phải có nghĩa vụ trả nợ ngân hàng, vợ chồng bà sẽ hỗ trợ một phần, do hiện nay tình hình Covid -19, do kinh tế làm ăn khó khăn bà đề nghị Ngân hàng giảm cho anh chị một phần lãi.

Đối với thửa đất số 154, tờ bản đồ 18, diện tích 205 m2; tại Thôn Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong; thửa đất đã được UBND huyện Yên Phong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BU 753694, số vào sổ cấp GCN: CH000713, ngày 04/9/2014 mang tên anh Mẫn Văn Linh. Bà và ông Lợi đã cho anh Linh đứng tên từ năm 2014, việc anh Linh thế chấp vợ chồng ông bà có biết, không có ý kiến gì, để cho anh Linh toàn quyền quyết định. Trường hợp anh Linh, không trả được nợ bà đồng ý để ngân hàng xử lý tài sản gồm đất và tài sản trên đất đã thế chấp theo quy định để thu hồi vốn cho ngân hàng. Bà cam kết thông báo các văn bản tố tụng cho chồng bà là ông Mẫn Văn Lợi trong ngày. Do bận làm ăn nên bà xin vắng mặt tại các buổi làm việc, các buổi hoà giải và các phiên toà.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chị Mẫn Thị Trà Giang vắng mặt tại phiên toà, lời khai có trong hồ sơ thể hiện:

Chị là em ruột của anh Linh, chị đang cùng bà Hà, ông Lợi sinh sống trên thửa đất mang tên anh Linh đã thế chấp cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Chị đã nhận được thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng của Toà án. Trường hợp nếu anh chị Linh, Phượng không trả được nợ thì chị đồng ý để các cơ quan có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp. Các tài sản trên đất chị không có công sức đóng góp gì. Chị từ chối tham gia tố tụng, đề nghị Toà án hoà giải, giải quyết, xét xử vắng mặt chị.

Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Phong phát biểu ý kiến đã đánh giá việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng pháp luật, riêng bị đơn và những người liên quan không chấp hành đầy đủ về nghĩa vụ của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Điều 318, 325, 463, 466, 468, 470, Bộ luật Dân sự 2015. Điều 90, 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Buộc anh Mẫn Văn Linh phải trả cho ngân hàng số tiền gốc là 100.965.331đồng; tiền lãi quá hạn là 34.254.859đồng, tổng dư nợ là 135.220.190đồng, theo hợp đồng thẻ tín dụng đã ký với ngân hàng, tính đến ngày xét xử 19/5/2021. Anh Linh phải tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng.

Trường hợp anh Linh, không thanh toán đầy đủ nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án phát mại tài sản thế chấp là thửa đất nêu trên và tài sản trên đất mang tên anh Linh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Yêu cầu của ngân hàng được chấp nhận, buộc anh Linh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ và các chứng cứ được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngày 22/10/2020, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín có đơn khởi kiện anh Linh, chị Phượng phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền anh chị còn nợ (bao gồm tiền gốc, lãi quá hạn phát sinh theo hợp đồng thẻ tín dụng cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng) và xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng đã ký kết và nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định. Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng tín dụng: Một bên giao kết hợp đồng tín dụng là tổ chức tín dụng có tư cách pháp nhân và một bên là cá nhân; mục đích mở thẻ tín dụng là vay tiêu dùng cá nhân, không có mục đích lợi nhuận nên quan hệ tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữa các đương sự trong vụ án là quan hệ tranh chấp dân sự. Vụ án có bị đơn anh Mẫn Văn Linh và chị Nguyễn Thị Phượng, cùng địa chỉ tại thôn Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong. Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng ký giữa các bên, trên cơ sở đối chiếu với các quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; Toà án nhân dân huyện Yên Phong, thụ lý đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án đại diện ngân hàng nhận thấy thấy hợp đồng ký giữa Ngân hàng và anh Linh, mục đích thẻ tiêu dùng cá nhân không liên quan gì đến chị Phượng nên quá trình làm việc, hoà giải, Ngân hàng đã thay đổi chỉ khởi kiện anh Linh, rút yêu cầu khởi kiện với chị Phượng, xét thấy việc rút yều của ngân hàng với chị Phượng là tự nguyện, đúng quy định pháp luật vì vậy Toà án chấp nhận, tiến hành giải quyết, quyết định đưa vụ án ra xét xử với bị đơn là anh Mẫn Văn L, đưa chị P tham gia với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã đưa chị Phượng tham gia với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Ngoài ra mặc dù không có hợp đồng thế chấp cụ thể cho hợp đồng thẻ tín dụng tuy nhiên, Khi anh Linh ký hợp đồng thẻ có điều khoản cam kết: '' …tôi hiểu rằng trường hợp tôi được Sacombank cấp tín dụng dưới bất kỳ hình thức nào (tại bất kỳ thời điểm nào) và có bảo đảm thì nghĩa vụ bảo đảm của tài sản đó đương nhiên bao gồm cả nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ….''. Và trước đó ngày 07/8/2019 anh Linh đã ký hợp đồng thế chấp tài sản số LD/1920300234/HDTC1 để đảm bảo cho 2 hợp đồng tín dụng, tài sản là quyền sử dụng: Thửa đất số 154, tờ bản đồ 18, diện tích 205 m2; tại Thôn Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong. Những người cùng sinh sống trên thửa đất nêu trên có ông Lợi, bà Hà, chị Giang, chị Phượng vì vậy Toà án đã đưa những người nêu trên vào tham gia tố tụng.

- Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà: Bị đơn anh Mẫn Văn Linh, đã được Toà án tống đạt các văn bản tố tụng qua bà Lê Thị Hà là mẹ đẻ, nhưng hiện nay anh đã vào miền nam làm ăn, anh đã biết việc ngân hàng khởi kiện, biết Thông báo thụ lý của Toà án và đã điện về cho bà Hà nhưng vắng mặt, không lên làm việc tại Toà án, vắng mặt tại các buổi làm việc, phiên họp về việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải và các phiên toà. Người liên quan bà Hà, chị Giang đã có lời trình bày, xin vắng mặt tại phiên toà, ông Lợi, chị Phượng đã được gửi các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt; Toà án đã hoãn phiên toà vào ngày 06/5/2021, tại phiên toà hôm nay các đương sự vẫn vắng mặt, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, người liên quan theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung vụ án: Xét các yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín về việc yêu cầu anh Mẫn Văn Linh, phải trả cho ngân hàng số tiền gốc là 100.965.331đồng; tiền lãi quá hạn là 34.254.859đồng, tổng dư nợ là 135.220.190đồng, theo hợp đồng thẻ tín dụng đã ký với ngân hàng, tính đến ngày xét xử 19/5/2021.

Yêu cầu anh Linh tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi tất toán xong toàn bộ khoản nợ cho ngân hàng, trường hợp anh không trả được nợ thì đề nghị Cơ quan Thi hành án phát mại tài sản là quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất theo hợp đồng thế chấp đã ký. Hội đồng xét xử xét thấy:

- Xét hợp đồng tín dụng:

Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) ký giữa anh Linh với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) để được sử dụng số tiền hạn mức là 100.000.000đồng; Mục đích sử dụng thẻ: Tiêu dùng cá nhân. Anh Linh được cấp thẻ tín dụng số thẻ: 356481- 7671, số tài khoản 3416827511; theo đúng như hợp đồng; đúng như lời trình bày của đại diện hợp pháp của nguyên đơn. Hợp đồng nói trên là hợp đồng được lập thành văn bản, chủ thể giao kết hợp đồng đầy đủ năng lực hành vi; các thoả thuận và điều khoản trong hợp đồng tín dụng đều thể hiện ý chí tự nguyện của các bên giao kết hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật về nội dung và hình thức nên hợp đồng này là hợp pháp. Do đó, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết và các bên phải có trách nhiệm thực hiện các thoả thuận đã cam kết. Do anh Linh sử dụng thẻ để thanh toán, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền nợ gốc, lãi phát sinh cho ngân hàng theo thoả thuận trong hợp đồng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín khởi kiện yêu cầu anh Linh phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng tổng số tiền còn nợ tính đến ngày xét xử 19/5/2021 là 135.220.190đồng. Yêu cầu anh Linh tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi tất toán xong khoản nợ cho ngân hàng là có căn cứ nên được chấp nhận.

- Xét hợp đồng thế chấp và xử lý tài sản bảo đảm: Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ của hợp đồng tín dụng nêu trên, tuy giữa các bên không có 01 hợp đồng cụ thể nhưng trong hợp đồng có: Điều khoản cam kết '' …tôi hiểu rằng trường hợp tôi được Sacombank cấp tín dụng dưới bất kỳ hình thức nào (tại bất kỳ thời điểm nào) và có bảo đảm thì nghĩa vụ bảo đảm của tài sản đó đương nhiên bao gồm cả nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ….''. Và trước đó ngày 07/8/2019 anh Linh đã ký hợp đồng thế chấp tài sản số LD/1920300234/HDTC1 để đảm bảo cho 2 hợp đồng tín dụng, tài sản là quyền sử dụng: Thửa đất số 154, tờ bản đồ 18, diện tích 205 m2; tại Thôn Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong mang tên anh Linh. Ngân hàng đã làm đầy đủ các thủ tục đăng ký thế chấp tài sản theo quy định. Hợp đồng thế chấp nói trên được các bên thống nhất dùng làm tài sản đảm bảo cho cả khoản vay thẻ tín dụng.

Mặt khác qua quá trình làm việc với các thành viên gia đình anh Linh, đang sinh sống cùng trên thửa đất nêu trên biết việc anh Linh thế chấp tài sản, không có ý kiến gì, đồng ý xử lý toàn bộ tài sản thế chấp trường hợp anh Linh, không trả được nợ cho ngân hàng.

Hội đồng xét xử nhận thấy hợp đồng thế chấp nêu trên tuân thủ quy định về nội dung và hình thức nên là hợp pháp. Anh Linh vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên toàn bộ tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp nêu trên sẽ được xử lý để thu hồi nợ cho ngân hàng là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Xét lời đề nghị của đại diện VKS nhân dân huyện Yên Phong là có căn cứ nên chấp nhận.

[4]Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nên được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 144, 147, 227, 235, 262, 264, 266, 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ các Điều 274, 275, 280, 292, 293, 295, 296, 299, 303, 307, 317, 318, 319, 325, 353, 357, 463, 466, 468 và 470 Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 90, 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010;

Căn cứ Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án; Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Buộc anh Mẫn Văn Linh phải có nghĩa vụ trả cho cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, số tiền gốc là 100.965.331đồng; tiền lãi quá hạn là 34.254.859đồng, tổng dư nợ là 135.220.190đồng, theo hợp đồng thẻ tín dụng đã ký với ngân hàng, thẻ tín dụng số thẻ: 356481-7671, số tài khoản 3416827511, tính đến ngày xét xử 19/5/2021.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử (20/5/2021) cho đến khi thi hành xong, anh Linh phải tiếp tục chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà các bên thoả thuận trong hợp đồng thẻ tín dụng.

Trường hợp anh Mẫn Văn Linh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án phát mại tài sản đảm bảo đã thế chấp theo hợp đồng thế chấp tài sản số: LD/1920300234/HDTC1 ngày 07/8/2019; để thu hồi toàn bộ số tiền còn nợ Ngân hàng, cụ thể là: Quyền sử dụng thửa đất số 154, tờ bản đồ 18, diện tích 205 m2; tại Thôn Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong Thửa đất đã được UBND huyện Yên Phong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BU 753694, số vào sổ cấp GCN: CH000713, ngày 04/9/2014 mang tên anh Mẫn Văn Linh.

Trường hợp phát mại tài sản trên mà không đủ thanh toán cho khoản vay thì anh Mẫn Văn Linh phải tiếp tục nghĩa vụ trả nợ cho đến khi tất toán xong toàn bộ khoản vay. Trường hợp phát mại tài sản trên còn thừa anh Linh được nhận lại phần còn thừa sau khi thanh toán xong toàn bộ khoản vay.

Sau khi anh Mẫn Văn Linh trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín thì Ngân hàng phải giải chấp tài sản của anh Mẫn Văn Linh đã thế chấp tại ngân hàng theo đúng quy định pháp luật.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Mẫn Văn Linh phải chịu 6.761.000đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 2.840.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: AA/2020/0001161 ngày 15/3/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật.

- Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 10/2021/DS-ST

Số hiệu:10/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Phong - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;