Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 01/2022/KDTM-ST

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 01/2022/KDTM-ST NGÀY 04/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 04 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 01/2021/TLST-KDTM ngày 11 tháng 11 năm 2021 về Tranh chấp Hợp đồng mua bán, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2021/QĐXXST-KDTM ngày 01 tháng 3 năm 2022 và theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2022/QĐST-KDTM ngày 17 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần Th. Đa chỉ: Xóm C, xã H, huyện S, tỉnh Hòa Bình. Người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Quang T – Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đào Quang H – Phó Giám đốc. Ông H ủy quyền tham gia tố tụng cho ông Nguyễn Văn K – Nhân viên Công ty “Vắng mặt”.

2. Bị đơn: Công ty cổ phần Q. Đa chỉ: Thôn 8, xã T, huyện P, Thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn T – Chủ tịch hội đồng quản trị “Vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn trình bày như sau: Ngày 01/4/2019 Công ty cổ phần Th (Trong Hợp đồng được gọi là bên B) và Công cy cổ phần Q (Trong Hợp đồng được gọi là bên A) có ký kết với nhau Hợp đồng mua bán số:

0104/2019/HDMB/HN về việc mua bán sắt thép các loại do các doanh nghiệp sản xuất. Thời hạn thanh toán: Thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ khi giao nhận hàng có biên bản, lãi suất chậm thanh toán là 0.05%/ngày.

Sau khi kí hợp đồng bên A đã mua hàng của bên B cụ thể như sau:

Ngày 22 tháng 6 năm 2019 bên A mua 91.247.640 đồng, hóa đơn 0003166. Ngày 15 tháng 7 năm 2019 bên A mua 219.258.710 đồng, hóa đơn số 0003751. Tổng giá trị tiền hàng là 310.506.350 đồng.

Sau khi bên A mua hai đơn hàng trên, Bên A không thanh toán theo thỏa thuận. Số tiền mua hàng còn nợ 310.506.350 đồng đến nay chưa trả.

Theo Hợp đồng đã thỏa thuận: Bên A có trách nhiệm thanh toán cho bên B 100% giá trị tiền hàng trong vòng 30 ngày giao nhận hàng có biên bản hoặc theo thỏa thuận khác bằng văn bản. Quá hạn thanh toán bên A phải chịu lãi suất 0.05%/ngày trên số tiền quá hạn thanh toán trong suốt thời gian quá hạn.

Theo thỏa thuận trên, ngoài số tiền gốc nợ phải trả, bên A còn phải trả bên B tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán đối với số tiền thanh toán chậm.

Cụ thể, bên A còn phải trả bên B số tiền như sau:

+ Số tiền gốc còn nợ phải trả là: 310.506.350 đồng.

+ Số tiền lãi phát sinh tạm tính đến ngày 30/4/2020 là 41.415.173 đồng.

+ Tổng số tiễn gốc và lãi phải trả tính đến ngày 30/4/2020 là 351.921.523 đồng.

Từ khi bên A lấy hàng đến nay, chúng tôi đã đến đôn đốc nhắc nhở đòi nợ rất nhiều lần, gọi điện thoại gửi công văn, văn bản đề nghị thanh toán nhưng bên A không thanh toán và còn gây cản trở, khó khăn cho chúng tôi, gây thiệt hại nghiêm trọng cho chúng tôi.

Vì vậy chúng tôi làm đơn này, kính đề nghị Tòa án nhân dân huyện Phúc Thọ xét xử buộc Công ty cổ phần Q phải trả cho chúng tôi số tiền 351.921.523 đồng để đơn vị chúng tôi tháo gỡ khó khăn, đỡ phần thua lỗ, đồng thời đảm bảo hoạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Trong quá trình giải quyết vụ việc, Tòa án đã triệu tập bị đơn nhưng bị đơn không có mặt tại Tòa án để tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luât.

Phía Công ty cổ phần Th giao nộp cho Tòa án Bảng tính nợ gốc và lãi chậm trả như sau: Tính đến ngày 04/4/2022 Công ty cổ phần Q còn nợ Công ty cổ phần Th tiền hàng (Tiền gốc) 310.506.350 đồng, tiền lãi 150.713.409 đồng, tổng cộng là 461.219.759 đồng.

- Tại phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn vắng mặt và có Đơn đề nghị xin được vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn vắng mặt không có lý do.

- Kiểm sát viên phát biểu như sau: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa đã tiến hành theo đúng trình tự của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí: Đề nghị trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn, buộc bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Công ty cổ phần Th cùng với Công ty cổ phần Q đã ký Hợp đồng mua bán với nhau. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng phía Công ty cổ phần Q vi phạm Hợp đồng; do đó Công ty cổ phần Th đã khởi kiện ra Tòa án. Tòa án xác định đây là quan hệ tranh chấp Hợp đồng mua bán nên đã thụ lý vụ án là đúng trình tự theo quy định tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng đều không nhận nên Tòa án đã niêm yết các Văn bản trên theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn vẫn vắng mặt, nguyên đơn có Đơn xin vắng mặt. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án là đúng trình tự theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung: Xét yêu cầu của Công ty cổ phần Th thì thấy: Ngày 01/4/2019 giữa Công ty cổ phần Th và Công ty cổ phần Q đã tự nguyện ký kết Hợp đồng mua bán với nhau về việc mua bán sắt thép các loại do các doanh nghiệp sản xuất. Thời hạn thanh toán: Thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ khi giao nhận hàng có biên bản, lãi suất chậm thanh toán là 0.05%/ngày.

Sau khi kí hợp đồng thì Công ty cổ phần Th đã bán cho Công ty cổ phần Q với tổng giá trị tiền hàng là 310.506.350 đồng. Theo Hợp đồng đã thỏa thuận: Bên Công ty cổ phần Q có trách nhiệm thanh toán cho Công ty cổ phần Th 100% giá trị tiền hàng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày giao nhận hàng có biên bản hoặc theo thỏa thuận khác bằng văn bản. Quá hạn thanh toán không thanh toán thì phải chịu lãi suất 0.05%/ngày trên số tiền quá hạn thanh toán trong suốt thời gian quá hạn.

Từ khi Công ty cổ phần Q lấy hàng đến nay, phía Công ty cổ phần Th đã đến đôn đốc nhắc nhở đòi nợ rất nhiều lần, gọi điện thoại gửi công văn, văn bản đề nghị thanh toán nhưng không thanh toán.

Tính đến ngày 04/4/2022 Công ty cổ phần Q còn nợ tổng số tiền gốc và lãi là 461.219.759 đồng. Trong đó tiền gốc còn nợ phải trả là 310.506.350 đồng, số tiền lãi phải trả là 150.713.409 đồng.

Như vậy Hợp đồng ký kết đúng theo quy định của pháp luật. Do Công ty cổ phần Q vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Công ty cổ phần Th khởi kiện buộc Công ty cổ phần Q phải trả nợ cả gốc và lãi là có căn cứ nên chấp nhận.

[3]. Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, nên bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật. Hoàn trả nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 275, 351, 352, 353, 357, 385, 430, 440, 468 của Bộ luật dân sự. Điều 306 Luật thương mại. Các Điều 30, 147, 271, 273, 278, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

Tuyên xử: Chp nhân yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Th.

Buc Công ty cổ phần Q phải trả cho Công ty cổ phần Th số tiền nợ, tính đến ngày 04/4/2022 là 310.506.350 đồng tiền nợ gốc, lãi 150.713.409 đồng; tổng cộng là 461.219.759 đồng (Bốn trăm sáu mươi mốt triệu hai trăm mười chín nghìn bảy trăm năm mươi chín đồng).

Kể từ ngày có đơn thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền nêu trên, thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Về án phí: Công ty cổ phần Q phải chịu 22.448.790 đồng tiền án phí kinh doanh thương mại. Hoàn trả Công ty cổ phần Th 7.800.000 đồng tiÒn t¹m ứng án phí đã nộp, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: 0040109 ngày 11/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P, Thành phố Hà Nội.

Công ty cổ phần Th và Công ty cổ phần Q có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

461
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 01/2022/KDTM-ST

Số hiệu:01/2022/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phúc Thọ - Hà Nội
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 04/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;