Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 46/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 46/2022/DS-ST NGÀY 07/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 07 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 318/2022/TLST-DS, ngày 22 tháng 10 năm 2020, về tranh chấp hợp đồng góp hụi; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2022/QĐST-DS, ngày 10 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:

Chị Sơn Thị Th, sinh năm 1987 (có mặt);

Địa chỉ: Ấp ÔTr, xã HT, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

- Bị đơn: Bà Thạch Thị Sa N (tên gọi khác: Sa M), sinh năm 1966 (có mặt);

Địa chỉ: Ấp ÔTr, xã HT, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Thạch R, sinh năm 1966 (vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp ÔTr, xã HT, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/8/2020, đơn khởi kiện bổ sung ngày 08/02/2022, trong quá trình tham gia t tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Sơn Thị Th trình bày:

Bà Thạch Thị Sa N có làm đầu thảo nhiều dây hụi. Việc chơi hụi chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không lập hợp đồng thành văn bản, đầu thảo có giao danh sách hụi cho từng viên để theo dõi, đối chiếu định kỳ khi khui hụi. Theo thỏa thuận, hình thức lĩnh hụi là thành viên trong dây hụi bỏ thăm cao nhất thì hốt. Đầu thảo có trách nhiệm gom tiền của hụi viên đóng và giao tiền cho hụi viên được hốt hụi; được hưởng huê hồng 900.000 đồng/lần khui hụi (hụi 3.000.000 đồng); trường hợp hụi viên không đóng hụi thì đầu thảo phải choàng hụi. Trong đó, chị có tham gia 30 dây hụi, loại hụi nữa tháng khui một lần, cụ thể như sau:

1/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 49), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.570.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa Nn tuyên bố úp hụi.

2/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 50), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.590.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

3/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 48), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.540.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

4/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 41), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.340.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

5/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 46), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.400.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

6/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 40), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.370.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

7/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 30), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.500.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

8/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 31), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.510.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

9/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 34), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.480.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

10/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 32), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.500.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

11/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 39), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.370.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

12/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 38), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.360.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

13/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 36), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.400.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

14/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 35), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.450.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

15/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 25), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.380.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

16/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 52), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.500.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

17/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 9), mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 12.980.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

18/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 28) mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 13.610.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

19/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 20), mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 13.730.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

20/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 25), mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 13.090.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

21/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 25), mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 13.430.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

22/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 27), mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 13.340.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

23/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 19), mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 13.580.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

24/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 17), mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 13.150.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

25/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 18) mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 13.500.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

26/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 5), mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 12.330.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

27/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 6), mở hụi ngày 10/12/2019. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 11 lần bằng 12.170.000 đồng, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

28/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 19), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 7.950.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

29/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 20), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.180.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

30/ Loại hụi 3.000.000 đồng/phần, dây hụi có 15 phần (dây 27), mở hụi ngày 25/01/2020. Trong dây hụi này chị tham gia 01 phần và đóng hụi sống 08 lần bằng 8.460.000 đồng, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi.

Tổng số tiền mà chị đã đóng hụi sống 30 dây hụi trên bằng 304.760.000 đồng.

Nay chị yêu cầu vợ chồng bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R phải trả số tiền hụi sống mà chị đã đóng bằng 304.760.000 đồng và tiền lãi với mức lãi suất 0,833%/tháng, từ ngày 25/5/2020 (ngày úp hụi) đến nay tính tròn 22 tháng.

Tại bản tự khai đề ngày 03/11/2020, trong quá trình tham gia t tụng và tại phiên tòa, bị đơn bà Thạch Thị Sa N trình bày:

Bà thừa nhận có tổ chức làm đầu thảo các dây hụi nêu trên và có chị Th tham gia chơi hụi, đóng hụi sống như chị Th trình bày. Do nhiều hụi viên trong các dây hụi không đóng hụi chết đầy đủ nên bà không còn khả năng choàng hụi và tuyên bố úp hụi vào ngày 25/5/2020.

Nay bà đồng ý cùng chồng bà là ông Thạch R trả cho chị Th số tiền còn nợ 30 dây hụi nêu trên bằng 304.760.000 đồng và đồng ý trả lãi theo quy định của pháp luật như chị Th yêu cầu.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thấm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự tham gia tố tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng đối với ông Thạch R vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

Về nội dung vụ án:

Tại phiên tòa bà Sa N thừa nhận còn nợ tiền hụi sống, bà đồng ý trả cho chị Th số tiền 304.760.000 đồng và tiền lãi theo quy định pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận này của các đương sự. Đối với việc chị Th yêu cầu ông R chồng bà Sa N cùng trả nợ, qua việc Tòa án xác minh tại địa phương thể hiện ông R có biết việc bà Sa N tổ chức chơi hụi, hiện ông đang sống chung nhà và bà Sa N thừa nhận mục đích tổ chức chơi hụi để phục vụ sinh hoạt gia đình, bà cũng thống nhất yêu cầu ông R cùng trả nợ. Do đó việc chị Th yêu cầu ông R cùng bà Sa N trả nợ là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 471 và 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.

Buộc bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R có nghĩa vụ trả cho chị Sơn Thị Th số tiền nợ hụi sống bằng 304.760.000 đồng và tiền lãi từ ngày 25/5/2020 đến ngày 07/4/2022 tính tròn là 22 tháng, với mức lãi suất theo quy định của pháp luật.

Buộc bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

Những nội dung các đương sự đã thỏa thuận được:

Bà Sa N thừa nhận nợ và đồng ý trả số tiền hụi sống mà chị Th đã đóng bàng 304.760.000 đồng và đồng ý trả lãi theo quy định của pháp luật với mức lãi suất 0,833%/tháng.

Những nội dung các đương sự không thỏa thuận được:

Chị Th yêu cầu ông Thạch R chồng bà Sa N có trách nhiệm cùng với bà Sa N trả số tiền còn nợ hụi nhưng ông R vắng mặt không rõ lý do và không có văn bản nêu ý kiến về yêu cầu này của chị Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Thạch R vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai không có lý do. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Chị Sơn Thị Th khởi kiện, chị cho rằng bà Thạch Thị Sa N có làm đầu thảo hụi và chị có tham gia 30 dây hụi, loại hụi 3.000.000 đồng, loại nữa tháng khui một lần, mỗi dây hụi chị tham gia một phần, trong đó có 11 dây mở ngày 10/12/2019 và 19 dây mở ngày 25/01/2020. Cụ thể như sau:

Đối với 11 dây hụi mở ngày 10/12/2019: Chị Th đóng hụi sống 11 lần, đến lần thứ 12 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi (ngày 25/5/2020). Trong đó, chị Th đóng hụi sống dây bằng 12.980.000 đồng, dây 28 bằng 13.610.000 đồng, dây 20 bàng 13.730.000 đồng, dây 25 13.090.000 đồng, dây 25 bằng 13.430.000 đồng, dây 27 bằng 13.340.000 đồng, dây 19 bằng 13.580.000 đồng, dây 17 bằng 13.150.000 đồng, bằng 13.500.000 đồng, dây 5 bằng 12.330.000 đồng và dây 6 bằng 12.170.000 đồng.

Đối với 19 dây hụi mở ngày 25/01/2020: Chị Th đóng hụi sống 08 lần, đến lần thứ 09 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi (ngày 25/5/2020). Trong đó, chị Th đóng hụi sống dây dây 49 bằng 8.570.000 đồng, dây 50 bằng 8.590.000 đồng, dây 48 bằng 8.540.000 đồng, dây 41 bằng 8.340.000 đồng, dây 46 bằng 8.400.000 đồng, dây 40 bằng 8.370.000 đồng, dây 30 bằng 8.500.000 đồng, dây 31 bằng 8.510.000 đồng, dây 34 bằng 8.480.000 đồng, dây 32 bằng 8.500.000 đồng, dây 39 bằng 8.370.000 đồng, dây 38 bằng 8.360.000 đồng, dây 36 bằng 8.400.000 đồng, dây 35 bằng 8.450.000 đồng, dây 25 bằng 8.380.000 đồng, dây 52 bằng 8.500.000 đồng, dây 19 bằng 7.950.000 đồng, dây 20 bằng 8.180.000 đồng và dây 27 bằng 8.460.000 đồng.

Tổng cộng chị Th đã đóng hụi sống của các dây hụi nêu trên cho bà Sa N bằng 304.760.000 đồng, chị Th yêu cầu bà Sa N và ông R trả số tiền này.

Tại phiên tòa, bà Thạch Thị Sa N thừa nhận có có làm đầu thảo hụi, thừa nhận việc chị H có tham gia chơi hụi và đóng hụi như chị Th khởi kiện; bà thống nhất trả cho chị Th số tiền đã đóng hụi sống bằng 304.760.000 đồng. Do đó công nhận sự thỏa thuận này của các đương sự.

[3] Xét yêu cầu của chị Th về việc buộc ông Thạch R chồng bà Sa N cùng trả nợ: Tại phiên tòa, bà Sa N đồng ý với yêu cầu này của chị Th nhưng đối với ông R Tòa án không lấy lời khai được và ông không tham dự phiên tòa, không có văn bản nêu ý kiến. Tuy nhiên, căn cứ biên bản ghi lời khai ngày 12/5/2021, bà Sa N thừa nhận mục đích việc chơi hụi là để xoay sở sinh hoạt gia đình nhưng do bể hụi nên chưa có tiền sử dụng cho gia đình; nếu các dây hụi vẫn diễn ra bình thường thì bà sẽ sử dụng để sinh hoạt gia đình. Ngoài ra, trong quá trình xác minh cũng thể hiện bà Sa N mở hụi và khui hụi tại nhà, ông R cũng ở nhà, không có đi đâu xa, mục đích việc chơi hụi là cất nhà và mua đất lên nền, hiện bà Sa N và ông R vẫn sống chung nhà; việc bà Sa N làm đầu thảo và tổ chức khui hụi tại nhà ai cũng biết. Do đó, việc chị Th yêu cầu ông R cùng với bà Sa N trả nợ hụi là có căn cứ chấp nhận.

[4] Đối với yêu cầu khởi kiện bổ sung của chị Th về việc yêu cầu bà Sa N và ông R trả lãi với mức lãi suất 0,833/tháng, từ ngày 25/5/2020 đến nay tính tròn 22 tháng.

Xét thấy: Việc chơi hụi nêu trên là hụi có lãi, do các đương sự có tranh chấp với nhau về lãi suất nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 buộc bên có nghĩa vụ phải trả lãi bằng 10%/năm. Do đó việc chị Th yêu cầu bà Sa N và ông R trả lãi từ ngày 25/5/2020 đến nay, tính tròn 22 tháng với mức suất 0,833%/tháng là phù hợp với quy định của pháp luật, nên chấp nhận.

[5] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Buộc bà Sa N và ông R phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Chị Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 91, 147, 227 và 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 471 và 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Áp dụng Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Sơn Thị Th.

Buộc bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R có nghĩa vụ trả cho chị Sơn Thị Th số tiền nợ hụi sống bằng 304.760.000 đồng và tiền lãi từ ngày 25/5/2020 đến ngày 07/4/2022 tính tròn là 22 tháng, với mức lãi suất 0,833%/tháng bằng 55.850.317 đồng, tổng cộng vốn và lãi bằng 360.610.317 đồng (ba trăm sáu mươi triệu, sáu trăm mười nghìn, ba trăm mười bảy đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Về án phí:

Buộc bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm bằng 18.030.515 đồng.

Chị Sơn Thị Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho chị Th số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tổng cộng là 20.475.000 đồng theo các biên lai thu tiền số 0004558, 0004557, 0004556, 0004555, 0004554, 0004553, 0004552, 0004551, 0004499, 0004560, 0004494, 0004495, 0004497, 0004498, 0004493, 0004559, 0004472, 0004473, 0004474, 0004475, 0004476, 0004477, 0004478, 0004479, 0004480, 0004481, 0004482, 0004483, 0004484 và 0004491 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án công khai để xin xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 46/2022/DS-ST

Số hiệu:46/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;