Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 10/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 03 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện YL, tỉnh PT xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 277/TLST/HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 về việc tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2020/QĐXXST ngày 30 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Y, sinh năm 1994. Có đơn xin xử váng mặt.

- Bị đơn: Anh Đinh Công L, sinh năm 1990. Vắng mặt lần thứ 02 không có lý do.

Đều trú tại: Khu 8 , xã XV, huyện YL, tỉnh PT.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn chị Lê Thị Y trình bày: Chị và anh Đinh Công L tự nguyện kết hôn, có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã XV, huyện YL, tØnh PT năm 2014, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã XV, huyện YL, tỉnh PT. Ngay từ đầu vợ chồng đã không hòa thuận một , do không hợp nhau, nên thường bất đồng quan điểm trong làm ăn , sinh hoạt , nên thường xuyên cãi chửi nhau, thiếu quan tâm đến nhau, không tôn trọng yêu thương nhau, anh chị đã khắc phục nhiều lần và được gia đình góp ý nhưng không có kết quả, nên anh chị đã ly thân từ năm 2017 đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh L để ổn định cuộc sống.

Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng anh L không đến tòa án, Tòa án phối hợp với chính quyền địa phương để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của Pháp luật cho anh L nhưng anh L không có mặt.

Về con chung: Chị Y trình bày vợ chồng có một con chung là Đinh Công Đăng, sinh ngày 24/ 10/2015 . Sau ly hôn chị Y xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành, chị tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con cùng chị.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị Y trình bày không có gì, nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của người tiến hành tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đều thực hiện đúng quy định của Pháp luật; Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Pháp luật, bị đơn không có mặt tại phiên tòa hôm nay nhưng tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết theo đúng quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát viên có quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ khoản 1 điều 56, điều 58, Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; khoản 1, 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Điều 26 Luật thi hành án dân sự.

Xử cho chị Lê Thị Y được ly hôn anh Đinh Công L , về con chung: Giao cho chị Y được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Đinh Công Đăng, sinh ngày 24/ 10/2015 kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành. Chị Y không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

Các mối quan hệ khác về tài sản chung, công nợ, công sức đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Chị Y phải chịu án phí theo quy định của Pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã gửi thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho chị Y, anh L để hòa giải nhưng anh L cố tình vắng mặt. Tòa án đã tiến hành làm việc với khu hành chính nơi chị Y, anh L sinh sống thì được khu cho biết chị Y và anh L có sẩy ra mâu thuẫn, cãi chửi nhau, thường xuyên. Anh chị đã cắt đứt mọi quan hệ từ năm 2017 đến nay. Hiện tại anh L có mặt tại địa phương, nhưng thỉnh thoảng anh đi làm . Nay chị Y xin ly hôn anh L đề nghị tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Y và anh Đinh Công L tự nguyện kết hôn có có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã XV, huyện YL, tỉnh PT năm 2014. Đây là một hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã XV, huyện YL, tỉnh PT. Ngay từ đầu vợ chồng đã không hòa thuận do không hợp nhau, nên thường bất đồng quan điểm trong làm ăn , sinh hoạt, thường xuyên cãi chửi nhau, thiếu quan tâm đến nhau, không tôn trọng yêu thương nhau, anh chị đã khắc phục nhiều lần và được gia đình góp ý nhưng không có kết quả.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh L để ổn định cuộc sống.

Xét thấy: Qua xác minh tại địa phương cho thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng như chị Y trình bày là đúng, tình cảm vợ chồng chị Y và anh L không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Việc chị Y xin ly hon với anh L là đúng với với thực tế tình cảm vợ chồng, có căn cứ và phù hợp với quy định của Pháp luật, nên cần xử cho chị Y được ly hôn anh L.

Tòa án triệu tập nhiều nhưng anh L cố tình vắng mặt không đến Tòa án để giải quyết tiếp vụ án . Như vậy anh L đã từ chối quyền lợi của bản thân, cố tình lẩn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên vụ án phải được xét xử vắng mặt anh L theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Nên Giao cho chị Y được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Đinh Công Đăng, sinh ngày 24/ 10/2015 kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành. Chị Y không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung là do chị tự nguyện nên chấp nhận.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị Y không đề nghị Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét.

Anh L vắng mặt không có quan điểm đề nghị, nếu sau này anh L có yêu cầu thì xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Chị Y phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 56, điều 58, luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; khoản 1, 3 điều 228, 233 và điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Điều 26 Luật thi hành án dân sự.

1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị Y được ly hôn anh Đinh Công L.

2. Về con chung: Giao cho chị Y được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung Đinh Công Đ, sinh ngày 24/ 10/2015 kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành. Anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Y. Không ai được cản trở việc thăm nom, chăm sóc con chung theo quy định của pháp luật.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

2. Về án phí: Chị Lê Thị Y phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Xác nhận chị Y đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số: A A/2020/ 0004373 ngày 08/ 12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện YL, tỉnh PT. Chị Y đã nộp đủ án phí.

Báo cho chị Lê Thị Y và anh Đinh Công L vắng mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án sơ thẩm tại UBND nơi cư trú

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

281
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 10/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Lập - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;