Bản án về ly hôn và con chung số 10/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/08/2021 VỀ LY HÔN VÀ CON CHUNG

Ngày 06 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 43 /2021/TLST–HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2021/QĐXXST – HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lô Thị N – sinh năm 1983 Địa chỉ: Bản B, Thị trấn K, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Có mặt

Bị đơn: Anh Sầm Văn H - sinh năm 1978 Địa chỉ: Bản B, Thị trấn K, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/3/2021 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Lô Thị N và anh Sầm Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thông Thụ, huyện Q, tỉnh Nghệ An vào năm 2009. Hai vợ chồng chung sống không hạnh phúc do tính tình không hợp. Nay xét thấy không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Lô Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết để được ly hôn với anh Sầm Văn H.

Về con chung: Chị Lô Thị N và anh Sầm Văn H có 01 con chung là Sầm Thanh H, sinh ngày 07/5/2004. Chị Lô Thị N nhường quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho anh Sầm Văn H và xin tạm hoãn việc cấp dưỡng.

chung Về tài sản chung: Chị Lô Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản

Tại bản tự khai ngày 02/6/2021, bị đơn trình bày: Anh Sầm Văn H thừa nhận việc có kết hôn với chị Lô Thị N trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thông Thụ, huyện Q, tỉnh Nghệ An vào năm 2009. Quá trình chung sống vợ chồng tuy không hợp nhau nhưng anh vẫn không đồng ý việc chị N yêu cầu ly hôn.

Về nuôi con chung: Anh Sầm Văn H thừa nhận hai vợ chồng có 01 người con chung là Sầm Thanh H, sinh ngày 07/5/2004. Anh N trí con chung sống chung với anh và do anh trực tiếp chăm sóc đến tuổi trưởng thành và không có yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Anh Sầm Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71, 72 và Điêu 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 28, Điều 35; khoản 1 Điều 228; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 56; các điều 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Lô Thị N được ly hôn với anh Sầm Văn H; Giao con chung là Sầm Thanh H, sinh ngày 07/5/2004 cho anh Sầm Văn H trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Lô Thị N. Các đương sự không yêu cầu về tài sản nên không đề nghị Hội đồng xét xử xem xét

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Q nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là quan hệ tranh chấp về “Ly hôn” quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An. Bị đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt theo khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lô Thị N và anh Sầm Văn H là hợp pháp. Quá trình chung sống do tính tình không hợp, hai vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2011 cho đến nay. Như vậy chứng tỏ sự vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và cho chị Lô Thị N được ly hôn với anh Sầm Văn H

[3] Về con chung: Chị Lô Thị N và anh Sầm Văn H có 01 con chung là Sầm Thanh H, sinh ngày 07/5/2004. Tại Biên bản hòa giải ngày 02/6/2021 các đương sự thỏa thuận giao con chung cho anh Sầm Văn H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng cho chị Lô Thị N. Thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện, không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên cần được chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Chị Lô Thị N và anh Sầm Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này có yêu cầu sẽ xem xét, giải quyết bằng một vụ án khác.

[5] Về án phí: Chị Lô Thị N tự nguyện chịu toàn bộ án phí vụ án theo quy định

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35; khoản 1 Điều 228; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 56; các điều 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Lô Thị N được ly hôn với anh Sầm Văn H

[2] Về con chung: Giao con chung Sầm Thanh H, sinh ngày 07/5/2004 cho anh Sầm Văn H trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng kể từ tháng 8/2021 cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).

Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Lô Thị N Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

[3] Về án phí: Chị Lô Thị N pH chịu 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền chị Lô Thị N đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001232 ngày 18/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Q, tỉnh Nghệ An.

[4] Nguyên đơn chị Lô Thị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh Sầm Văn H có quyền kháng cáo bản án trong han 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được tống đạt hơp lê

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn và con chung số 10/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quế Phong - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;