Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 45/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 45/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 854/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48A/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2021, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị H, sinh năm: 1992 Nơi cư trú: thôn PL, xã NX, thị xã NH, tỉnh KH. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Xuân T, sinh năm 1985 Nơi cư trú: thôn PL , xã NX, thị xã NH, tỉnh KH. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phạm Thị H trình bày: Bà và ông Nguyễn Xuân T tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã NX cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 2011. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên mẫu thuẫn do tính tình không hợp nhau, ông T không chăm lo cho vợ con, hiện nay chúng tôi không không còn chung sống cùng nhau nữa. Nay bà nhận thấy vợ chồng đã mạnh ai nấy sống, không còn tình cảm, quan tâm đến nhau nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà và ông T có 02 con chung là Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 31/5/2012 và Nguyễn Minh A, sinh ngày 14/11/2015. Nay ly hôn, bà xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên Nguyễn Minh A, sinh ngày 14/11/2015. Bà đồng ý giao cho ông T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 31/5/2012 theo nguyện vọng của cháu Đ. Bà và ông T không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Xuân T: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục triệu tập, xác minh, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án đối với ông T nhưng ông T không đến Tòa án để giải quyết vụ án và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không thu thập được lời khai và ý kiến của ông Nguyễn Xuân T đối với các vấn đề cần giải quyết của vụ án.

Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập được gồm: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Giấy khai sinh Nguyễn Minh Đ và Nguyễn Minh A (bản sao); bản photo chứng minh nhân dân Phạm Thị H, Sổ hộ khẩu (bản sao); biên bản xác minh tình trạng hôn nhân giữa bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Xuân T; biên bản xác minh hộ khẩu thường trú của ông Nguyễn Xuân T.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định.

Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Phạm Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Xuân T; về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung là Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 31/5/2012 và Nguyễn Minh A, sinh ngày 14/11/2015. Bà H xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên Nguyễn Minh A, sinh ngày 14/11/2015. Bà đồng ý giao cho ông T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 31/5/2012 theo nguyện vọng của cháu Đ. Bà và ông T không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp với quy định của pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chập nhận; về tài sản chung, nợ chung: Bà H xác định không có tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn. Bị đơn ông Nguyễn Xuân T cư trú tại: thôn PL, xã NX, thị xã NH, tỉnh KH nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Xuân T tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã NX, thị xã NH cấp giấy chứng nhận kết hôn số 117, ngày 15 tháng 12 năm 2011 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, giữa bà H và ông Tthường xuyên mẫu thuẫn do tính tình không hợp nhau, ông T không chăm lo cho vợ con. Từ đó, làm cho tình cảm vợ chồng rạn nứt, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Vợ chồng đã mạnh ai nấy sống, không còn yêu thương nhau. Bà H xác định không còn tình cảm với ông T nên yêu cầu ly hôn với ông T. Bị đơn ông Nguyễn Xuân T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để làm việc, tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình cho Tòa án, chứng tỏ ông T có thái độ bỏ mặc, không có thiện chí hàn gắn, đoàn tụ gia đình với bà H. Như vậy, có thể thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông T đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hòa thuận và bền vững không đạt được; yêu cầu xin ly hôn của bà H là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên cần được chấp nhận [3] Về con chung: Bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Xuân T có 02 con chung là Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 31/5/2012 và Nguyễn Minh A, sinh ngày 14/11/2015. Bà H xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên Nguyễn Minh A, sinh ngày 14/11/2015. Bà đồng ý giao cho ông Thiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 31/5/2012, cháu Đ cũng có nguyện vọng được ở với ông T; bà và ông T không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy, yêu cầu của bà H là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của cháu Đ nên được chấp nhận.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Phạm Thị H xác định không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Phạm Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Xét quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị H được ly hôn ông Nguyễn Xuân T.

2. Về con chung: Giao con chung chưa thành niên Nguyễn Minh A, sinh ngày 14/11/2015 cho bà Phạm Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành; Giao con chung chưa thành niên Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 31/5/2012 cho ông Nguyễn Xuân T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Bà H, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà H, ông T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết, các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Phạm Thị H xác định không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Phạm Thị H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà bà H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/00044708 ngày 22/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà Phạm Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Quy định chung: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 45/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;