Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 128/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂNHUYỆN T, TỈNH A

BẢN ÁN 128/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 28 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 259/2021/TLST-HNGĐ ngày 12/7/2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 206/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/11/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 221/2021/QĐST-HNGĐ ngày 06/12/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: anh Nguyễn Hoàng A , sinh năm 1987 (có mặt). Địa chỉ: ấp H, xã Đ, huyện T, tỉnh A

2. Bị đơn: chị Lý Ngọc H , sinh năm 1997 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp H, xã Đ , huyện T, tỉnh A .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 30/6/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng A trình bày: sau thời gian tìm hiểu, anh A với chị H tiến đến hôn nhân vào năm 2014, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ , huyện T, tỉnh A và được Ủy ban nhân dân xã Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 86/KH, ngày 26/7/2016. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc và sinh được 01 con chung tên Nguyễn Trí Tr , sinh ngày 02/9/2015. Đến đầu năm 2021, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chị H không chung thủy với anh A. Mặc dù anh nhiều lần khuyên ngăn nhưng chị H vẫn không thay đổi; từ đó vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau. Đến tháng 6 năm 2021, chị H tự ý bỏ nhà đi đâu không rõ, không về thăm con và cũng không liên lạc với gia đình. Nay mâu thuẫn vợ chồng gay gắt nên anh A yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: anh A yêu cầu được ly hôn với chị Lý Ngọc H .

- Về con chung: anh A và chị H có một con chung tên Nguyễn Trí Tr , sinh ngày 02/9/2015 (cháu Tr sống chung với anh A) và đang học lớp 01. Anh A yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Tr , không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Lý Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của chị H .

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm hiện tại, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như: xác định đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình tiến hành tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên đã tự từ bỏ quyền của mình.

- Về nội dung giải quyết vụ án: qua xem xét toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 8, 9, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

+ Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Hoàng A được ly hôn với chị Lý Ngọc H .

+ Về quan hệ con chung: giao cháu Nguyễn Trí Tr , sinh ngày 02/9/2015 cho anh A tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị H không cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung, nợ chung: tự thỏa thuận nên không xem xét.

+ Về án phí dân sự sơ thẩm: anh Nguyễn Hoàng A phải nộp 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Hoàng A có địa chỉ tại ấp Hòa Tân, xã Đ , huyện T, tỉnh A , nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn chị Lý Ngọc H đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập, chị H đều vắng mặt, không lý do. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

[3] Xét, quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Hoàng A và chị Lý Ngọc H chung sống với nhau từ năm 2014, có đăng ký kết hôn nên được Ủy ban nhân dân xã Đ , huyện T, tỉnh A cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 86, ngày 26/7/2016. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của anh A và chị H phù hợp với quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của anh A thấy rằng: anh A và chị H bất hòa trong đời sống hôn nhân, thường xuyên cãi vã nhau, dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc. Do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2021 cho đến nay.

[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, qua xác minh tình trạng hôn nhân tại nơi cư trú của anh A thì được biết, anh A và chị H hiện không còn sống chung với nhau; nguyên nhân mâu thuẫn thì chính quyền địa phương không rõ.

Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, tạo điều kiện cho anh A và chị H hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên, chị H không đến tham gia các phiên hòa giải và cũng không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được chung sống với anh A. Xét thấy, anh A và chị H bất đồng quan điểm trong cuộc sống, mặc dù anh A cố gắng duy trì quan hệ hôn nhân nhưng vẫn không mang lại kết quả. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa anh A và chị H mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Hoàng A .

[4] Quan hệ con chung: anh A và chị H có 01 con chung tên Nguyễn Trí Tr , sinh ngày 02/9/2015. Anh A yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, từ khi anh A và chị H ly thân, cháu Tr được anh A chăm sóc, nuôi dưỡng và học hành ổn định. Do vậy, để ổn định cuộc sống và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần của cháu Tr , căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của anh A; giao cháu Nguyễn Trí Tr cho anh A tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh A không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét đến.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: anh Nguyễn Hoàng A yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[7] Xét, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với phân tích và nhận định nêu trên nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 8, 9, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24 và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hoàng A .

1.1. Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Hoàng A được ly hôn với chị Lý Ngọc H .

Giấy chứng nhận kết hôn số 86, ngày 26/7/2016 của Ủy ban nhân dân xã Đ , huyện T, tỉnh A không còn giá trị pháp lý.

1.2. Về quan hệ con chung: anh A và chị H có 01 con chung tên Nguyễn Trí Tr , sinh ngày 02/9/2015.

- Giao cháu Nguyễn Trí Tr cho anh Nguyễn Hoàng A tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục (cháu Tr đang sống chung với anh A). Chị Lý Ngọc H không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Anh Nguyễn Hoàng A cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị Lý Ngọc H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, của cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

1.3. Về quan hệ tài sản: không yêu cầu giải quyết.

1.4. Về nợ chung: ghi nhận anh A xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì anh Nguyễn Hoàng A và chị Lý Ngọc H vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: anh Nguyễn Hoàng A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008598 ngày 12/7/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh A (anh A đã nộp xong).

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 128/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:128/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tịnh Biên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;