Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM MỸ - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 3 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 106/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Huỳnh Thị Thanh T, sinh năm: 1991;

Địa chỉ: tổ 1, ấp 4, xã B, tp. L, tỉnh Đ.

2. Bị đơn: anh Nguyễn Thanh Tr, sinh năm 1991;

Địa chỉ: đường 5, ấp S, xã X, huyện C, tỉnh Đ. (Cả 2 đương sự vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/3/2021 và bản tự khai, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn là chị Huỳnh Thị Thanh T trình bày: vào năm 2016, trên cơ sở tự nguyện chị và anh Nguyễn Thanh Tr tiến đến hôn nhân và đăng ký kết hôn tại UBND xã X, huyện C, tỉnh Đ. Đây là hôn nhân lần đầu của cả 02 người.

Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống nên vợ chồng hay cãi vã nhau, chị đã bỏ về nhà mẹ sống từ giữa năm 2019 và vợ chồng đã ly thân từ đó cho đến nay. Hiện vợ chồng đã không còn tình cảm, không thể tiếp tục chung sống với nhau nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Tr.

- Về con chung: vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Huỳnh Hà V, sinh ngày 19/9/2016, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi cháu V và không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết;

- Nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

* Theo bản tự khai ngày 29/11/2021, biên bản ghi lời khai, bị đơn là anh Nguyễn Thanh Tr trình bày: Anh thống nhất về thời gian chung sống và kết hôn theo lời trình bày của chị T và cũng thống nhất về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng về quan điểm sống với nhau nên vợ chồng thường xuyên cãi vã, hiện vợ chồng đã sống ly thân đã lâu nên đã không còn tình cảm, không thể hàn gắn. Vì vậy, anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T.

- Về con chung: anh thống nhất yêu cầu của chị T là giao cháu Nguyễn Huỳnh Hà V cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng và anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

* Ý kiến của Viện kiểm sát:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Việc thụ lý, thu thập tài liệu, chứng cứ; xác định tư cách tham gia tố tụng và quan hệ pháp luật đúng trình tự thủ tục theo quy định. Việc tuân theo pháp luật của HĐXX, Thư ký phiên tòa được thực hiện đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, Tòa án còn vi phạm về thời gian chuẩn bị xét xử.

- Về việc giải quyết vụ án: cả nguyên đơn và bị đơn đều thống nhất với nhau về nguyên nhân mâu thuẫn và đồng ý ly hôn nên cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho chị T ly hôn với anh Tr. Về con chung: do cả 2 thống nhất nên cần giao cháu Nguyễn Huỳnh Hà V cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng và anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung, nợ chung: không giải quyết. Án phí: đề nghị giải quyết theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào lời khai của các đương sự, các chứng cứ trong hồ sơ vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết và thủ tục tố tụng:

- Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: chị Huỳnh Thị Thanh T có đơn ly hôn với anh Nguyễn Thanh Tr. Hiện anh Tr đang cư trú tại xã X, huyện C, tỉnh Đ. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ theo quy định tại Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Thủ tục tố tụng: chị Huỳnh Thị Thanh T và anh Nguyễn Thanh Tr có đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ Điều 228 BLTTDS, HĐXX xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị T và anh Tr kết hôn với nhau trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện C, tỉnh Đ theo giấy chứng nhận kết hôn số 07/2016 ngày 22/3/2016, nên căn cứ Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Cả 02 cũng thống nhất cho rằng do vợ chồng bất đồng với nhau về quan điểm sống, tính tình không hợp nhau nên dẫn đến cãi vã; hiện cả 2 cũng không còn chung sống với nhau. Cả hai cũng thống nhất ly hôn với nhau.

Xét thấy cả hai đều thống nhất về mâu thuẫn và đồng ý ly hôn nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của cả hai đương sự là cho chị Huỳnh Thị Thanh T ly hôn với anh Nguyễn Thanh Tr.

[3] Về con chung: chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Huỳnh Hà V, sinh ngày 19/9/2016 và không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con. Anh Tr cũng đồng ý yêu cầu của chị T. Vì vậy, HĐXX ghi nhận giao cháu V cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do không có ai yêu cầu nên tạm thời anh Tr không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung: không giải quyết.

[6] Về nợ chung: Các đương sự khai không có và không có ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[7] Án phí: chị Huỳnh Thị Thanh T phải nộp 300.000 đồng án phí DSST về ly hôn sơ thẩm.

Quan điểm đại diện Viện kiểm sát là phù hợp chứng cứ đã thu thập, quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 19, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chị Huỳnh Thị Thanh T.

1. Về hôn nhân: Cho chị Huỳnh Thị Thanh T được ly hôn anh Nguyễn Thanh Tr.

2. Về con chung: giao cháu Nguyễn Huỳnh Hà V, sinh ngày 19/9/2016 cho chị Huỳnh Thị Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tạm thời anh Nguyễn Thanh Tr không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung được pháp luật bảo vệ. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung, cũng như yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con chung.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

5. Về án phí: chị Huỳnh Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0009245 ngày 22/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Mỹ - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;