Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị B và anh T số 103/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ N, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 103/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON GIỮA CHỊ B VÀ ANH T

Ngày 29-4-2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố N, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 06/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2022 về “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” theo Quyết đưa vụ án ra xét xử số 38/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 12-4-2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2022/ QĐXXST-HNGĐ ngày 22-4-2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị B, sinh năm 1996; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 15/62 đường V, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định; nơi cư trú: Thôn L, xã M, huyện L, tỉnh Nam Định.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Đức T, sinh năm 1995; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 15/62 đường V, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định; nơi cư trú: Số 199 đường V, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định.

Tại phiên tòa: Chị B, anh T có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 23-12-2021 trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Trần Thị B trình bày:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Đức T tự do tìm hiểu, kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định ngày 21-12-2019. Quá trình chung sống vợ chồng chị có xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính cách của hai vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, anh T không quan tâm đến vợ con, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Từ tháng 8-2021 đến nay, vợ chồng chị sống ly thân mỗi người một nơi. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không hàn gắn đoàn tụ được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh Nguyễn Đức T.

2. Về con chung: Vợ chồng chị có 01 (một) con chung là Nguyễn Anh T, sinh ngày 22-01-2021. Nếu ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản, công nợ và nghĩa vụ chung của vợ chồng: Chị Trần Thị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, anh Nguyễn Đức T xác nhận về thời gian, điều kiện, hoàn cảnh kết hôn, con chung như chị B trình bày là đúng. Do hai bên mâu thuẫn và ly thân đã lâu nên anh nhất trí ly hôn với chị B. Anh nhất trí giao con chung là Nguyễn Anh T, sinh ngày 22-01-2021 cho chị B nuôi dưỡng, anh nhất trí với việc chị B không yêu cầu anh phải cấp dưỡng nuôi con, anh sẽ có trách nhiệm với con tùy theo thu nhập thực tế của mình. Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản, nợ chung của vợ chồng.

Tại Biên bản thu thập chứng cứ của Tòa án, chính quyền địa phương nơi chị B và anh T cư trú đã cung cấp: Quá trình chung sống, chị B và anh T có xảy ra mâu thuẫn nhưng chính quyền địa phương không nắm được nguyên nhân cụ thể. Chị B và anh T có một con chung là Nguyễn Anh T, sinh ngày 22-01-2021. Nay chị B có đơn xin ly hôn với anh T, đề nghị Tòa án hòa giải cho hai bên, nếu không được thì đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố N, tỉnh Nam Định căn cứ Điều 21, Điều 262 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhận xét đánh giá:

- Về quá trình tiến hành tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Các đương sự đã được Tòa án đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ đúng quy định. Bị đơn đã được Tòa án đảm bảo đầy đủ quyền theo quy định của pháp luật nhưng đến phiên tòa lần thứ hai mới tham gia tố tụng.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 55, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 xử thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị B và anh Nguyễn Đức T.

Về con chung: Giao chị Trần Thị B trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Anh T, sinh ngày 22-01-2021. Ghi nhận sự tự nguyện của chị B về việc không yêu cầu anh Nguyễn Đức T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, công nợ và nghĩa vụ chung của vợ chồng: Chị B và anh T không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Chị B phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị B và anh Nguyễn Đức T tự do tìm hiểu, kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định ngày 21-12-2019 nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng nảy sinh những bất đồng về tính cách và lối sống, không tìm được tiếng nói chung nhưng lại không tìm biện pháp hàn gắn tình cảm mà lại chọn giải pháp sống ly thân mỗi người một nơi. Tại phiên tòa, cả chị B và anh T đều nhất trí yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Qua đó cho thấy, tình cảm vợ chồng của chị B và anh T không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, quan hệ hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên có căn cứ xử thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị B và anh Nguyễn Đức T theo quy định tại Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về con chung: Chị B yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, anh T nhất trí với đề nghị này của chị B. Cháu T sinh ngày 22-01-2021, đến thời điểm chị B và anh T ly hôn, cháu T dưới 36 tháng tuổi nên chị B nuôi dưỡng sẽ phù hợp và đúng với quy định của Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi….”. Vì vậy, để ổn định cuộc sống và đảm bảo lợi ích của con chung, Hội đồng xét xử có cơ sở giao cháu Nguyễn Anh T cho chị Trần Thị B trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với các Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về cấp dưỡng nuôi con: anh T không phải cấp dưỡng nuôi con theo sự tự nguyện của chị B.

[3] Về tài sản, công nợ và nghĩa vụ chung của vợ chồng: Chị B và anh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị B là nguyên đơn nên phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 55, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị B và anh Nguyễn Đức T.

2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Trần Thị B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Nguyễn Anh T, sinh ngày 22-01-2021. Anh Nguyễn Đức T không phải cấp dưỡng nuôi con theo sự tự nguyện của chị Trần Thị B.

Chị Trần Thị B và anh Nguyễn Đức T vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con chung chưa thành niên theo quy định của pháp luật. Không ai được cản trở người không trực tiếp nuôi con thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con. Người không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị B phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị B đã nộp theo biên lai số 0005119 ngày 07-01-2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố N, tỉnh Nam Định.

4. Quyền kháng cáo: Chị Trần Thị B và anh Nguyễn Đức T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trong trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị B và anh T số 103/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:103/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;