Bản án về ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 39/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 359/2021/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2021 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Bùi Thị L, sinh năm 1973; Địa chỉ: Thôn B, xã A, huyện T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Văn G, sinh năm 1968; Địa chỉ: Thôn B, xã A, huyện T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 09 tháng 7 năm 2021 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, bà Bùi Thị L (nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương năm 1997, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Lư, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 11 tháng 4 năm 1997. Sau khi cưới vợ chồng sinh sống tại xã An Lư, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân từ nhiều năm nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Văn G.

Về con chung: Bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G có ba con chung tên là Trần Văn Q sinh ngày 27/10/1997, Trần Thị Hải Y sinh ngày 23/3/2001, Trần Thị Thu H sinh ngày 23/3/2001. Cả ba con đã thành niên, khỏe mạnh và có khả năng lao động nên khi ly hôn bà không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Bùi Thị L không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.

Trong bản tự khai đề ngày 03 tháng 8 năm 2021 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, ông Trần Văn G (bị đơn) trình bày:

Ông Trần Văn G thừa nhận một phần lời trình bày của bà Bùi Thị L về hôn nhân là đúng. Theo ông mâu thuẫn vợ chồng là do về kinh tế khó khăn và bà Bùi Thị L có áp lực về tinh thần. Nay bà Bùi Thị L đề nghị ly hôn, ông không đồng ý ly hôn. Về con chung ông có quan điểm như bà Bùi Thị L đã trình bày. Về tài sản chung ông không đề nghị Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết nội dung vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Cho ly hôn giữa bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G. Bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G có ba con chung tên là Trần Văn Q sinh ngày 27/10/1997, Trần Thị Hải Y sinh ngày 23/3/2001, Trần Thị Thu H sinh ngày 23/3/2001, cả ba con đã thành niên, khỏe mạnh và có khả năng lao động nên không đề cập giải quyết. Về tài sản chung vợ chồng do Tòa án không thụ lý giải quyết khi ly hôn nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:

Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Về quan hệ hôn nhân và lý do đề nghị Tòa án giải quyết các quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu mà đương sự giao nộp, phù hợp với tài liệu do Tòa án thu thập được nên thuộc trường hợp không phải chứng minh; Quan hệ con chung, tài sản chung vợ chồng đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt vấn đề phải chứng minh.

Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Bà Bùi Thị L vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, ông Trần Văn G đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; Căn cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 11 tháng 4 năm 1997 của Ủy ban nhân dân xã An Lư, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xảy ra va chạm, mâu thuẫn trở nên căng thẳng, trầm trọng dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân từ khoảng 05 năm nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà Bùi Thị L xin ly hôn với ông Trần Văn G. Ông Trần Văn G không đồng ý ly hôn nhưng không đưa ra được giải pháp để vợ chồng có thể tiếp tục chung sống. Căn cứ vào thực tế của quan hệ hôn nhân và quy định của pháp luật, áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Bùi Thị L với ông Trần Văn G.

[3] Về con chung: Bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G có ba con chung tên là Trần Văn Q sinh ngày 27/10/1997, Trần Thị Hải Y sinh ngày 23/3/2001, Trần Thị Thu H sinh ngày 23/3/2001. Cả ba con đã đủ 18 tuổi và khỏe mạnh, có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G không có yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, bà Bùi Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G.

2. Về con chung: Bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G có ba con chung tên là Trần Văn Q sinh ngày 27/10/1997, Trần Thị Hải Y sinh ngày 23/3/2001, Trần Thị Thu H sinh ngày 23/3/2001. Cả ba con đã đủ 18 tuổi và khỏe mạnh, có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà Bùi Thị L và ông Trần Văn G không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Bùi Thị L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Bùi Thị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng tại Biên lai số 007522 ngày 07 tháng 10 năm 2021; Bà Bùi Thị L đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Bùi Thị L, ông Trần Văn G không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;