Bản án về ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 19/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 02 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 204/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXX-ST ngày 19 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Thanh H, sinh năm 1983 (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Võ Minh D, sinh năm 1978 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Khóm 2, thị trấn T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 25/6/2021 và tại phiên tòa, chị Hoàng Thị Thanh H trình bày:

Chị H và anh D tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Thới Bình, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 03/5/2011. Thời gian chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh D không lo làm ăn, mê cờ bạc. Hiện tại anh chị đã ly thân khoảng 02 năm nay. Vì vậy, chị H yêu cầu được ly hôn với anh D.

Về con chung: Chị H và anh D có 01 người con chung tên Võ Chí N, sinh ngày 19/9/2011. Hiện cháu đang sống với chị H. Khi ly hôn chị H yêu cầu được nuôi dạy cháu N, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa, chị H giữ nguyên trình bày và yêu cầu như đã nêu trên.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định.

Về nội dung: Chị H và anh D chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn là tuân thủ đúng quy định pháp luật. Do anh chị chung sống không còn hạnh phúc, đã ly thân khoảng 02 năm nay mà không có thiện chí đoàn tụ gia đình nên cần xử lý cho anh chị được ly hôn; con chung là cháu N hiện chị H nuôi dạy nên cần giao cháu Nguyên cho chị H tiếp tục nuôi dạy. Chị H không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung không có nên không đề nghị xem xét. Chị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Hoàng Thị Thanh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Võ Minh D. Do anh chị chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; anh D có địa chỉ tại khóm 2 (trước đây là khóm 6), thị trấn T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh D nhưng anh D vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh D theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị Thanh H và anh Võ Minh D tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Thới Bình, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 03/5/2011. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án chị H yêu cầu ly hôn với anh D. Xét thấy, yêu cầu của chị H là có cơ sở. Bởi vì, thời gian chung sống anh chị có phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi nhau và hiện tại đã sống ly thân khoảng 02 năm nay. Mặt khác, Tòa án có tổ chức hòa giải để anh chị có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do anh D vắng mặt tại các lần hòa giải không có lý do. Việc anh chị phát sinh mâu thuẫn, đã ly thân là phù hợp với biên bản lấy lời khai của người làm chứng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử lý cho chị Hoàng Thị Thanh H và anh Võ Minh D được ly hôn.

[4] Về con chung: Thời gian chung sống, anh chị có 01 con chung tên Võ Chí N, sinh ngày 19/9/2011 (giới tính nam). Xét thấy, việc chị H yêu cầu tiếp tục nuôi dạy cháu Ng là có căn cứ. Bởi vì, cháu Ng đang do chị H nuôi dạy, việc hoán đổi nuôi con sẽ làm ảnh hưởng đến tình cảm của cháu. Mặc khác, tại biên bản ghi ý kiến của con chưa thành niên ngày 24/12/2021 cháu N có nguyện vọng được sống với chị H. Hơn nữa, quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án có thông báo cho anh D biết yêu cầu của chị H nhưng anh D không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu của chị H. Vì vậy cần tiếp tục giao cháu N cho chị H nuôi dạy là phù hợp theo quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Đối với việc cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H xác định chị và anh D không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Hoàng Thị Thanh H phải chịu án phí theo Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Xét xử vắng mặt đối với anh Võ Minh D.

2. Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị Thanh H và anh Võ Minh D được ly hôn.

3. Về con chung: Giao cháu Võ Chí N, sinh ngày 19/9/2011 (giới tính nam) cho chị H tiếp tục nuôi dạy. Anh D không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh D không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng anh có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật, không ai được quyền cản trở.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Hoàng Thị Thanh H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 15 tháng 11 năm 2021 chị H có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0014598 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh D vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;