Bản án về ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 167/2021/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 12 năm 2021 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 23 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lý R; Sinh năm: 1970. Cư trú tại: ấp B, xã V, huyện Tr, tỉnh Sóc Trăng (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Thạch Thị N; Sinh năm: 1976. Cư trú tại: ấp B, xã V, huyện Tr, tỉnh Sóc Trăng (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 12 năm 2021, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Lý R trình bày:

Về hôn nhân: Ông Lý R và bà Thạch Thị N tự nguyện tổ chức lễ cưới vào năm 1991, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện M, tỉnh Hậu Giang (Nay là huyện Tr, tỉnh Sóc Trăng) cấp giấy chứng nhận kết hôn số 103, vào ngày 22/12/1991. Thời gian đầu sau khi kết hôn, ông R và bà N chung sống rất hạnh phúc, nhưng đến năm 2019 thì giữa ông R và bà N phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi nhau. Ông R và bà N đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nay ông R xét thấy tình cảm vợ chồng giữa ông và bà N không còn, nên ông R yêu cầu ly hôn với bà N. Về con chung: Trong thời gian chung sống ông R và bà N có 03 người con chung tên là Lý Mỹ N, sinh năm:

1992, Lý Hữu D, sinh năm: 1996 và Lý H, sinh năm: 1998. Hiện nay, Lý Mỹ N, Lý Hữu D và Lý H đều đã thành niên, không mắc bệnh tật gì, tự lao động nuôi sống bản thân được, nên ông R không có yêu cầu gì. Về tài sản chung và nợ chung: Ông R không có yêu cầu gì.

Bị đơn là bà Thạch Thị N đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải, bà N không gửi văn bản ghi ý kiến của mình cũng như không đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà Thạch Thị N là bị đơn trong vụ án, bà N đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà N.

Đối với nguyên đơn Lý R, đã có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông R.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa ông Lý R và bà Thạch Thị N là hôn nhân hợp pháp. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ năm 2019, hai bên đã sống ly thân. Từ khi ly thân cho đến nay ông bà không có gặp nhau để bàn bạc về việc hôn nhân của ông bà nhằm tạo điều kiện chung sống lại với nhau. Tại đơn khởi kiện ngày 01 tháng 12 năm 2021, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, ông R yêu cầu được ly hôn với bà N là hoàn toàn có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên cần chấp nhận yêu cầu của ông R. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho ông R được ly hôn với bà N.

[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống ông R và bà N có 03 người con chung tên là Lý Mỹ N, sinh năm: 1992, Lý Hữu D, sinh năm: 1996 và Lý H, sinh năm: 1998. Hiện nay, Lý Mỹ N, Lý Hữu D và Lý H đều đã thành niên, không mắc bệnh tật gì, tự lao động nuôi sống bản thân được, nên ông R không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông R không có yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông R phải chịu nghĩa vụ án phí đối với vụ án hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng; Bà N không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 17 Luật phí và Lệ phí; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lý R.

1. Về hôn nhân: Xử cho ông Lý R được ly hôn với bà Thạch Thị N.

2. Về con chung: Con chung của ông Lý R và bà Thạch Thị N là Lý Mỹ N, sinh năm: 1992, Lý Hữu D, sinh năm: 1996 và Lý H, sinh năm: 1998. Hiện nay Lý Mỹ N, Lý Hữu D và Lý H đều đã thành niên, không mắc bệnh tật gì, tự lao động nuôi sống bản thân được, ông R không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông R không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lý R phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình, nhưng ông R được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001911 ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, ông R đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm; Bà Thạch Thị N không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Ông Lý R và bà Thạch Thị N có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Đề - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;