Bản án về ly hôn số 123/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

Bản án 123/2021/HNGĐ-ST ngày 30/06/2021 về ly hôn

Ngày 30 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 210/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2021 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 458/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Võ T B, sinh năm 1973 (có mặt) Địa chỉ: Số 0, ấp 0, xã T, thành phố C, tỉnh C.

Bị đơn: Bà Đào T L, sinh năm 1971 (vắng mặt) Địa chỉ: Số 0, ấp 0, xã T, thành phố C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, nguyên đơn ông Võ T B trình bày:

- Về hôn nhân: Ông và bà Đào T L chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1994, nhưng đến năm 2007 mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố C, tỉnh C. Hôn nhân tự nguyện. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng thời gian về sau cuộc sống vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính cách không hòa hợp, vợ chồng đã ly thân thời gian dài, hai bên đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên ông yêu cầu được ly hôn với bà L.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Võ Thị T N, sinh năm 1997. Con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn bà Đào T L: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng bà L vẫn vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân: Ông Võ T B và bà Đào T L chung sống vợ chồng với nhau vào năm 1994, hôn nhân tự nguyện. Đến năm 2007 ông B và bà L mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa ông B và bà L được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông B xác định không còn tình cảm yêu thương bà L, hôn nhân không còn hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân với nhau từ khoảng 01 năm cho đến nay. Ông B mong muốn được ly hôn và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của ông B được ly hôn với bà L.

[2] Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Võ Thị T N, sinh năm 1997. Con chung đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Ông B xác định không có.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông B phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình;  Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của ông Võ T B được ly hôn với bà Đào T L.

2. Về con chung: Đã trưởng thành nên không xem xét.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Ông B xác định không có.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông B phải chịu 300.000 đồng.

Ngày 29/4/2021 ông B đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0000988 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C được chuyển thu đối trừ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 123/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:123/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;