Bản án về ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 24/2021/TLST-HNGĐ ngày 30/11/2021 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 23 tháng 02 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 121/2022/QĐST-HNGĐ ngày 11/3/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 169/2022/QĐST-HNGĐ ngày 23/3/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lương Văn S; sinh năm 1998; nghề nghiệp: Nông dân. Trú tại: Xóm BĐ, xã KL, huyện HL, tỉnh Cao Bằng. (Có mặt).

2. Bị đơn: Chị Phương Thị Thùy D; sinh năm 1998; nghề nghiệp: Nông dân. Trú tại: Xóm Bản Khoòng, xã Lý Quốc, huyện HL, tỉnh Cao Bằng. (Vắng mặt có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án, nguyên đơn anh Lương Văn S trình bày: Anh tổ chức cưới theo tập quán với chị Phương Thị Thùy D vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã KL, huyện HL, tỉnh Cao Bằng vào ngày 23/11/2018, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc cho đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, do chị D lười lao động, chơi bời và anh nghi ngờ chị có ngoại tình với người đàn ông khác, dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn, anh S cảm thấy không có hạnh phúc. Hai vợ chồng sống ly thân từ đầu năm 2019 cho đến nay, anh S xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được được ly hôn. Về con chung, tài sản chung, không có; không có nợ chung, nợ riêng và không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn chị Phương Thị Thùy D vắng mặt tại phiên tòa, tại biên bản lấy lời khai trình bày: Chị đã nhận được giấy triệu tập và thông báo của Tòa án về việc tham gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tuy nhiên do không có phương tiện đi lại nên chị không đến tham gia được. Về thời gian, điều kiện kết hôn, con chung chưa có như anh S trình bày là đúng. Về mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ đầu năm 2019, do bất đồng quan điểm, anh S có dùng dao để đánh và đe dọa chị, kể từ đó đến nay vợ chồng đã ly thân. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên nhất trí ly hôn theo yêu cầu của anh S. Về tài sản chung, chị xác định vợ chồng chưa tạo dựng được tài sản chung, chỉ có của hồi môn là tủ, chăn, màn, khi ly hôn chị đề nghị được chia đôi. Về con chung và nợ chung không có. Trường hợp chị không thể đến tham gia phiên tòa thì đề nghị được xét xử vắng mặt. Ngày 15/3/2022, chị D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và có ý kiến xác định về tài sản chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, đối với việc đòi lại của hồi môn, khi nào có yêu cầu sẽ khởi kiện đòi lại sau.

Tại phiên tòa:

- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Kể từ khi thụ lý cho đến khi xét xử, Thẩm phán, Thư ký và Hội thẩm nhân dân đều tuân thủ đầy đủ và đúng với các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết vụ án: Do anh S và chị D có đăng ký kết hôn nên được coi là hôn nhân hợp pháp. Mâu thuẫn vợ chồng đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của anh Lương Văn S. Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 26 Nghị quyết 326/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí tại Tòa án. Anh S phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí về hôn nhân và gia đình để sung công quỹ Nhà nước.

- Anh Lương Văn S vẫn giữ nguyên các yêu cầu đã khởi kiện và nhất trí các quan điểm của đại diện Viện kiểm sát.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thẩm quyền: Bị đơn Phương Thị Thùy D có hộ khẩu thường trú tại:

Bản Khoòng, xã Lý Quốc, huyện HL, tỉnh Cao Bằng. Vì vậy, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Phương Thị Thùy D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ ba nhưng vẫn cố tình không tham gia phiên hòa giải. Căn cứ khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đây thuộc trường hợp vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được. Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử vào ngày 11/3/2022, sau đó Hội đồng xét xử ra Quyết định hoãn phiên tòa lần 1 do chị D vắng mặt không lý do, lần 2 hoãn do sự kiện bất khả kháng, phiên tòa được mở lại vào ngày 31/3/2022. Ngày 15/3/2022, chị D có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[3]. Về quan hệ tranh chấp: Anh Lương Văn S yêu cầu được ly hôn với chị Phương Thị Thùy D. Vì vậy, đây là quan hệ ly hôn theo quy định khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[4]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lương Văn S với chị Phương Thị Thùy D có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã KL, huyện HL, tỉnh Cao Bằng kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình do đó hôn nhân hợp pháp từ ngày có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ đầu năm 2019, anh S cho rằng do vợ lười lao động, hay chơi bời, lăng nhăng, theo chị D do anh S đã dùng dao để đánh và đe dọa chị vì nghi ngờ vợ có quan hệ ngoại tình với người khác, nay anh S cảm thấy không còn tình cảm. Chị D bỏ về nhà bố mẹ đẻ từ đầu năm 2019 đến nay. Xét thấy, giữa anh S với chị D không còn quan tâm, yêu thương lẫn nhau, không cùng nhau xây dựng gia đình và đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay, chứng tỏ mâu thuẫn đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đây là những căn cứ để giải quyết ly hôn theo yêu cầu. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị D cũng xác định vợ chồng không còn tình cảm và nhất trí với yêu cầu ly hôn của anh S. Xét thấy, yêu cầu của hai người đều tự nguyện ly hôn, không trái đạo đức, pháp luật nên cần được ghi nhận.

[5]. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về án phí: Anh S phải chịu 300.000đ tiền án phí sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên bố, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lương Văn S. Anh Lương Văn S được ly hôn với chị Phương Thị Thùy D.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Anh Lương Văn S phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) để sung quỹ Nhà nước nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hạ Lang, xác nhận anh S đã nộp đủ.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Lương Văn S có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Phương Thị Thùy D có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hạ Lang - Cao Bằng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;