Bản án 93/2018/HNGĐ-ST ngày 30/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 93/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 8 năm 2018, tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 129/2017/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1467/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2018 và Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa số 2730/2018/TB-TA ngày 14 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Hồng N, sinh năm 1998; nơi cư trú: Xã TH, huyện TN, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Anh JDI, sinh năm 1974; nơi cư trú: HQ; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn, bản tự khai và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị Vũ Thị Hồng N trình bày: Chị N và anh JDI kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Hàn Quốc và ghi chú kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng ngày 01 tháng 3 năm 2017. Sau khi kết hôn Chị N sang Hàn Quốc sinh sống cùng với anh JDI, trong thời gian chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ngôn ngữ, tính cách không hợp nhau, anh JDI thường khóa cửa nhốt Chị N ở trong nhà không cho giao tiếp liên lạc với bất kỳ ai kể cả liên lạc bằng điện thoại, Chị N không chịu được cuộc sống chung với anh JDI nên tháng 8 năm 2017 Chị N đã bỏ về Việt Nam. Nay Chị N xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng đoàn tụ. Chị N đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh JDI.

Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng không có con chung và tài sản chung nên Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh JDI vắng mặt tại phiên tòa, Tòa án đã ủy thác tư pháp để tống đạt thông báo thụ lý, thông báo về thời gian giải quyết vụ án, Tòa án đã đăng thông tin về thời gian giải quyết vụ án trên VOV5 và cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao nhưng đến nay không nhận được văn bản trình bày ý kiến của anh JDI.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng phát biểu ý kiến:

Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xét xử vắng mặt bị đơn theo đúng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung khởi kiện: Quan hệ hôn nhân giữa Chị Nvà anh JDI đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Nxin ly hôn với anh JDI là chính đáng. Vì vậy, căn cứ các Điều 51, 56, 127 Luật Hôn nhân và Gia đình đề nghị Hội đồng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nhung, xử cho Chị Nđược ly hôn với anh JDI.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh JDI hiện đang cư trú ở nước ngoài nên theo khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng. Việc ủy thác tư pháp tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng cho anh JDI, Tòa án đã thực hiện đúng theo khoản 2, khoản 3 Điều 474 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh JDI vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2, do vậy Tòa án xét xử vắng mặt anh JDI theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Hồng N và anh JDI kết hôn tại Hàn Quốc và có ghi chú kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng ngày 01 tháng 3 năm 2017, theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị Nvà anh JDI chung sống không có hạnh phúc, sống ly thân từ tháng 8 năm 2017 đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa Chị N và anh JDI không còn, không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được, nay Chị N đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn là chính đáng. Vì vậy, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nhung.

[3] Về con chung, tài sản chung: Chị N và anh JDI không có con chung, không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Vũ Thị Hồng N là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Chị Vũ Thị Hồng N và anh JDI được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 4 Điều 147; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; điểm b khoản 5 Điều 477, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị Hồng N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Hồng N được ly hôn anh JDI.

2. Về con chung, tài sản chung: Chị Nvà anh JDI không có con chung, không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về án phí và phí ủy thác tư pháp: Chị Vũ Thị Hồng N phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm và 200.000 đồng phí ủy thác tư pháp nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0003921 ngày 09 tháng 10 năm 2017 và 200.000 đồng phí ủy thác tư pháp đã nộp theo Biên lai thu số 0003922 ngày 09 tháng 10 năm 2017 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Nđã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm và phí ủy thác tư pháp.

Chị Vũ Thị Hồng N có nghĩa vụ phải nộp tiền lệ phí ủy thác tống đạt bản án ra nước ngoài tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Toà án thực hiện việc tống đạt bản án ra nước ngoài sau khi nhận được biên lai thu tiền lệ phí uỷ thác do đương sự nộp.

4. Về quyền kháng cáo:

- Chị Vũ Thị Hồng N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

- Anh JDI được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
  • Tên bản án:
    Bản án 93/2018/HNGĐ-ST ngày 30/08/2018 về ly hôn
  • Số hiệu:
    93/2018/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    30/08/2018
  • Từ khóa:
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 93/2018/HNGĐ-ST ngày 30/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:93/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;