Bản án 72/2021/HNGĐ-ST ngày 06/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 72/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 06 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 77/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1988. (vắng mặt)

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1989. (vắng mặt)

Cùng địa chỉ cư trú: ấp K, xã H, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.

3. Người làm chứng: Lê Thị T, sinh năm 1948. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp T, xã C, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 22/02/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Trần Văn T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị Kim N kết hôn vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 05/5/2011. Thời gian chung sống được 04 năm và sau đó vợ chồng sống không hợp nhau nên không còn sống chung đến nay. Nay anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị N.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Trung T, sinh ngày 24/10/2011 hiện đang sống chung với anh. Anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại biên bản lấy lời khai của người làm chứng ngày 02/6/2021, người làm chứng bà Lê Thị T trình bày: Bà là mẹ ruột của chị N, giữa chị N và anh T có tổ chức lễ cưới vào năm 2011, sau khi thành hôn thì chị N về sống bên nhà chồng được một thời gian rồi vợ chồng cùng đi làm ở Thành phố thì xảy ra mâu thuẫn do anh T có quen người khác, chị N và anh T không còn sống chung khoảng 02 năm nay. Về con chung: có 01 con chung tên Trần Trung T hiện đang sống bên anh T, cháu T phát triển bình thường, anh T đủ điều kiện chăm sóc cho cháu T. Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Ý kiến của Viện kiểm sát:

- Về trình tự, thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thể hiện trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa hoàn toàn đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng không có ý kiến về nội dung mà nguyên đơn khởi kiện, không tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với người làm chứng có ý kiến trình bày xin vắng mặt tại phiên tòa, đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét về quan hệ hôn nhân chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trần Văn T, xử cho anh T ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim N. Về con chung giao con chung tên Trần Trung T, sinh ngày 24/10/2011 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị N không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của anh Trần Văn T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn, nuôi con chung với chị Nguyễn Thị Kim N cư trú tại ấp K, xã H, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án có quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.

[1.2] Nguyên đơn anh Trần Văn T có đơn xin vắng mặt ngày 01/7/2021, bị đơn chị Nguyễn Thị Kim N được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng bị đơn vẫn vắng mặt lần thứ hai không lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[1.3] Người làm chứng bà Lê Thị T vắng mặt tại phiên tòa nhưng bà T đã có lời khai trực tiếp với Tòa án và xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt người làm chứng.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Anh Trần Văn T và chị Nguyễn Thị Kim N thành hôn có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn số 52 vào ngày 05/5/2011 nên xem quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị N là hợp pháp.

Xét trong quá trình chung sống vợ chồng giữa anh T và chị N thời gian đầu sống rất hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống không hợp nhau và vợ chồng ly thân thời gian dài nhưng không hàn gắn lại được. Sau khi Tòa án thụ lý đã ra giấy triệu tập hợp lệ để Toà án hoà giải giúp đở đoàn tụ nhưng N vắng mặt không lý do. Như vậy cho thấy tình cảm giữa anh T và chị N không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xét yêu cầu ly hôn của anh T là có cơ sở phù hợp Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Xét thấy con chung tên Trần Trung T, sinh ngày 24/10/2011 hiện đang sống trực tiếp với anh T, cuộc sống cũng đảm bảo, cháu T có nguyên vọng muốn sống chung với anh T. Anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi. Chị N không có ý kiến về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Nên Hội đồng xét xử xét giao con chung cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị N không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở là phù hợp Điều 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Trần Văn T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Trần Văn T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp theo quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 và khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn anh Trần Văn T. Xử cho anh T ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim N.

2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Trung T, sinh ngày 24/10/2011 cho anh Trần Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị Kim N không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Trần Văn T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Trần Văn T nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) anh T đã nộp theo biên lai thu số 0016782 ngày 01/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tr. Anh T đã nộp đủ tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 72/2021/HNGĐ-ST ngày 06/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:72/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;