Bản án 70/2021/HNGĐ-ST ngày 25/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 70/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 25 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 46/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2021/QĐXXST–HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trương Văn Ch, sinh năm 1996; Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Chị Phạm Như Y, sinh năm 2001;

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 01/3/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Trương Văn Ch trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Phạm Như Y tự tìm hiểu và chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng đã ly thân. Anh Ch xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với chị Y được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với chị Y.

Về con chung: Anh Ch xác định anh và chị Y không có con chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh Ch xác định không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh Ch xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho chị Phạm Như Y, hai lần thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng chị Y không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của anh Ch, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Phạm Như Y đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị Y.

[2] Về hôn nhân: Anh Ch với chị Y tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2020. Tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì mối quan hệ hôn nhân giữa anh Trương Văn Ch với chị Phạm Như Y được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo anh Ch xác định trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng đã ly thân nhau. Tại phiên tòa anh Ch xác định không còn tình cảm với chị Y và cũng không thể tiếp tục chung sống với chị Y được nữa nên vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với chị Y; đối với chị Phạm Như Y, mặc dù đã biết được nội dung khởi kiện xin ly hôn của anh Ch nhưng chị Y không có ý kiến gì đối với yêu cầu của anh Ch, điều này cho thấy chị Y đã không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này nữa. Từ đó cho thấy hôn nhân của anh Ch với chị Y đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của anh Ch, cho anh Ch được ly hôn với chị Y là phù hợp.

[3] Về con chung: Anh Ch xác định vợ chồng không có con chung; đối với chị Y không có ý kiến gì về con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Ch xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với chị Y không có ý kiến gì về tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Anh Trương Văn Ch phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trương Văn Ch. Cho anh Trương Văn Ch được ly hôn với chị Phạm Như Y.

2. Về án phí: Anh Trương Văn Ch phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0011516 ngày 01/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình; anh Ch đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Ch có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; chị Y có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 70/2021/HNGĐ-ST ngày 25/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:70/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;