Bản án 51/2021/HNGĐ-ST ngày 11/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ C

 BẢN ÁN 51/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Trong các ngày 20/4/2021 đến 11/5/2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận N, thành phố C xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 42/2021/TLST-HNGĐ ngày 01/02/2021 về viêc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 247/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 02/4/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn .Bà Nguyễn Thị Ngọc G, sinh năm 1968. Địa chỉ: quận N,Thành phố C

 Bị đơn Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1962. Địa chỉ: phường A, quận N, Thành phố C.

Các đương sự có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà G đã trình bày: Bà và ông M tự nguyện chung sống vợ chồng, sau đó có đăng ký kết hôn trễ hạn ngày 03/6/2008 tại UBND phường A, quận N, Thành phố C. Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do đời sống chung không hợp nhau về tánh tình và quan điểm sống, mục đích hôn nhân không đạt được, hiện nay mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể hàn gắn nên bà G yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn với ông Nguyễn Văn M.

- Về con chung: Ông bà có 02 con chung là Nguyễn Văn H, sinh năm 1992 và Nguyễn Thị M H, sinh năm 2000. Các con đều đã trưởng thành.

- Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn là ông M trình bày: Vợ chồng chung sống có đăng ký kết hôn và các con chung đã trưởng thành như bà G trình bày là đúng. Tuy nhiên, về mâu thuẫn vợ chồng ông cho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn, hiện nay bà G có ý Mu số 52 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 ) định ly hôn nhưng ông còn thương vợ, vợ chồng đã có tuổi, có cháu nội ngoại rồi nên ông không muốn ly hôn.

- Về tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vụ án hòa giải không thành nên đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

Tại phiên toà, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ban đầu. Bị đơn giữ nguyên ý kiến xin đoàn tụ gia đình không đồng ý ly hôn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận N tham dự phiên tòa, thống nhất theo thủ tục tố tụng và đề nghị Hội đồng xét xử chấp yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì mâu thuẫn giữa ông M, bà G đã cho thời gian hàn gắn nhưng không có kết quả.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Xét quan hệ pháp luật đây là vụ án xin ly hôn, đương sự có đăng ký kết hôn hợp pháp được pháp luật công nhận và điều chỉnh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

[1] Bà Nguyễn Thị Ngọc G khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Văn M. Phía bị đơn ông Nguyễn Văn M không đồng ý vì cho rằng mình không có lỗi và còn thương vợ nên muốn đoàn tụ hàn gắn gia đình.

Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân hạnh phúc và bền vững phải xây dựng trên sự tôn trọng, yêu thương, quan tâm của từ cả hai phía vợ và chồng. Trong quá trình giải quyết, bà G cương quyết yêu cầu Tòa án cho bà được ly hôn vì vợ chồng đã không còn hạnh phúc, tình cảm bà dành cho ông M không còn. Phía ông M cho rằng còn thương vợ, nhưng sau nhiều lần Tòa án cho ông thời gian để hàn gắn mâu thuẫn gia đình, ông M vẫn không thuyết phục được bà G để vợ chồng đoàn tụ, cho thấy hôn nhân của ông bà không đạt được mục đích, ông bà chung sống không còn hạnh phúc, do vậy việc xin ly hôn của bà G là có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: đã trưởng thành.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: đương sự tự lập văn bản thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết trong vụ án này. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp đương sự được quyền khởi kiện thành vụ án khác.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Điều 28, 147, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự. Điều 51,56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015.

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc G được ly hôn với ông Nguyễn Văn M.

- Về con chung: đã trưởng thành.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nếu sau này có phát sinh tranh chấp đương sự được quyền khởi kiện thành vụ án khác.

- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: bà Nguyễn Thị Ngọc G phải nộp 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí. Chuyển tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 003473 ngày 28/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự quận N, TP. C thành an phi hôn nhân sơ thâm. Đương sự đã nộp đủ tiền án phí.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự được quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân TP. C giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 51/2021/HNGĐ-ST ngày 11/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:51/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;