Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 45/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 04 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 166/2020/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2020, về tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2020/QĐXX-ST ngày 29 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1977; Địa chỉ nơi cư trú: khóm T1, thị trấn TTT, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ Tr, sinh năm 1982; Địa chỉ nơi cư trú: khóm T1, thị trấn TTT, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp.

(Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ hai).

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/5/2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Nguyễn Văn L trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Mỹ Tr được hai bên gia đình tổ chức đám cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới thì hai vợ chồng chung sống với gia đình anh. Cuộc sống vợ chồng ban đầu rất hạnh phúc, vui vẻ nhưng đến khoảng tháng 7/2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân bất đồng quan điểm thường xuyên cải nhau, anh cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không được và từ đó vợ chồng không còn sống chung. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Mỹ Tr. Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Chí T, sinh ngày 14/11/2003; Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 14/3/2007, hiện 02 con chung đang sống chung với anh, nay ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu chị Mỹ Tr cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Anh và chị Tr tự thỏa thuận, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Anh và chị Tr chung sống không nợ ai và không ai nợ vợ chồng anh chị, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với chị Nguyễn Thị Mỹ Tr, Toà án đã triệu tập để hòa giải và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự nhưng chị từ chối không đến Tòa án tham gia phiên hòa giải và xét xử.

Tại bản khai ngày 30/6/2020, cháu Nguyễn Chí T trình bày: “Ba và mẹ đã li hôn nguyện vọng con ở với ba”.

Tại bản khai ngày 30/6/2020, cháu Nguyễn Thị Thảo N trình bày: “Ba mẹ li hôn nguyện vọng con ở với ba”.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Nguyễn Văn L và chị Nguyễn Thị Mỹ Tr; về con chung: giao 02 con chung Nguyễn Chí T, sinh ngày 14/11/2003; Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 14/3/2007 cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng và không buộc chị Tr cấp dưỡng do anh L không có yêu cầu; Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giai quyết, nên không đề cập đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Đây là vụ kiện tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

[2] Bị đơn chị Nguyễn Thị Mỹ Tr đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn L và chị Nguyễn Thị Mỹ Tr tuy có tổ chức đám cưới và sống chung như vợ chồng với nhau từ năm 2002 đến nay nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

[4] Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.”

[5] Do đó, anh Nguyễn Văn L và chị Nguyễn Thị Mỹ Tr không có đăng ký kết hôn theo pháp luật quy định, nên Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận anh Nguyễn Văn L và chị Nguyễn Thị Mỹ Tr là vợ chồng, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này;...”.

[6] Về việc nuôi con: Tại phiên tòa hôm nay, anh L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung 02 con chung Nguyễn Chí T, sinh ngày 14/11/2003 và Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 14/3/2007, Hội đồng xét xử xét thấy, 02 cháu Chí T và Thảo N từ khi sinh ra cho đến khi vợ chồng không còn sống chung và hiện nay đều do anh L chăm sóc, nuôi dưỡng, ngoài ra 02 cháu cũng có nguyện vọng được ở với ba và để ổn định việc sinh hoạt của cháu, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của anh L, chị Tr không phải cấp dưỡng nuôi con do anh L không có yêu cầu và cũng phù hợp với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát.

[7] Về tài sản chung: Do anh L trình bày tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn chị Tr không gửi văn bản ghi ý kiến của mình để Tòa án xem xét, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến .

[8] Về nợ chung: Do anh L trình bày không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn chị Tr không gửi văn bản ghi ý kiến của mình để Tòa án xem xét, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[9] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án để buộc đương sự phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; áp dụng khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Nguyễn Văn L và chị Nguyễn Thị Mỹ Tr.

2. Về việc nuôi con:

2.1. Anh Nguyễn Văn L được tiếp tục chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng 02 con chung Nguyễn Chí T, sinh ngày 14/11/2003 và Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 14/3/2007.

2.2. Chị Nguyễn Thị Mỹ Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

2.3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn L chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh đã nộp theo biên lai thu số 0003036 ngày 01/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, anh L không phải nộp thêm.

4. Hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:45/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;