Bản án 39/2021/DS-ST ngày 30/03/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 39/2021/DS-ST NGÀY 30/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 754/2020/TLST – DS ngày 08 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2021/QĐXXST – DS ngày 01 tháng 3 năm 2021 và theo Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2021/QĐST – DS ngày 15 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T.

Địa chỉ: Lầu 8, số 266-268 đường N, phường T, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện pháp luật: Bà D, chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền: Ông H, chức vụ: Phó giám đốc chi nhánh kiêm trưởng phòng giao dịch (Theo Văn bản ủy quyền số 4073/2019/GUQ-PL ngày 16/12/2019).

Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của ông H: Ông M, chức vụ: Phó phòng giao dịch (Theo Văn bản ủy quyền số 58/2020/GUQ-PGD ĐH ngày 28/12/2020) Bị đơn: Ông T, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.

(Ông M có mặt, ông T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04/12/2020, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T (viết tắt là Ngân hàng) do ông M đại diện trình bày như sau: Vào ngày 01/02/2018, ông T có ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T) với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T. Căn cứ vào thu nhập của ông T, Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho ông T như sau: Hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất tại thời điểm cấp thẻ là 2,5% tháng, lãi suất được tính trên từng giao dịch phát sinh theo từng ngày và theo lãi suất Ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm khác nhau. Cụ thể như sau:

Loại thẻ

Số thẻ

Hạn mức

Ngày ký hợp đồng

Lãi suất áp dụng

Family

356480 - 8522

10.000.000đ

01/02/2018

2.5%

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông T đã thực hiện giao dịch với tổng số tiền là 12.362.873 đồng. Từ ngày kích hoạt thẻ, ông T có thanh toán cho Ngân hàng được số tiền là 17.450.000 đồng. Sau đó, ông T không thanh toán thêm bất kỳ khoản nợ nào cho Ngân hàng.

Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông T vẫn không thiện chí trả nợ. Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn là 12.362.873 đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 150% của lãi suất trong hạn. Tạm tính đến ngày 30/3/2021 ông T còn nợ 19.675.633 đồng, cụ thể sau:

Loại thẻ

Số thẻ

Nợ gốc

Lãi quá hạn

Lãi suất áp dụng

Family

356480 - 8522

12.362.873đ

7.312.760đ

3.75% (2.5%x150%)

Do đó, Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc ông T phải trả ngay cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T tổng số tiền tạm tính đến ngày 30/3/2021 là 19.675.633 đồng, trong đó: nợ gốc là 12.362.873 đồng, nợ lãi quá hạn là 7.312.760 đồng và có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 31/3/2021 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Bị đơn: Ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng ông T vẫn không đến Tòa làm việc nên không có ý kiến trình bày.

Vụ án đã được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên Tòa và kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T khởi kiện yêu cầu ông T trả số tiền đã vay. Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp hợp đồng tín dụng; Ông T hiện đang cư trú tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An, thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Theo đơn khởi kiện và theo Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ thì nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bị đơn không có yêu cầu phản tố trong vụ án. Căn cứ khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chỉ xem xét đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và giải quyết hậu quả theo quy định pháp luật.

[3] Về thủ tục tại phiên tòa: Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn là ông T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp.

[4] Các đương sự có mặt tại phiên tòa không xuất trình, giao nộp bổ sung thêm chứng cứ mới nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được công khai tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và lời khai nhận của các đương sự tại phiên tòa để xét xử vụ án.

[5] Về nội dung yêu cầu: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận thấy: Vào ngày 01/02/2018, ông T có ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T. Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho ông T với hạn mức sử dụng là 10.000.000đ, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất tại thời điểm cấp thẻ là 2,5% tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông T đã thực hiện giao dịch với tổng số tiền là 12.362.873 đồng. Kể từ ngày kích hoạt thẻ, ông T có thanh toán cho Ngân hàng được số tiền là 17.450.000 đồng. Sau đó, ông T không thanh toán thêm bất kỳ khoản nợ nào cho Ngân hàng. Nay, Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc ông T phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền là 19.675.633 đồng, trong đó: nợ gốc là 12.362.873 đồng, nợ lãi quá hạn tạm tính đến ngày 30/3/2021 là 7.312.760 đồng.

Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, để làm rõ số tiền hiện còn nợ và số tiền mà bị đơn đã thanh toán, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông T đến Tòa để trình bày ý kiến của mình nhưng ông T vẫn vắng mặt xem như đã tự từ bỏ quyền cung cấp chứng cứ, quyền tự bảo vệ lợi ích của mình trước Tòa nên phải chịu hậu quả của việc không đưa ra được chứng cứ. Do đó, việc Ngân hàng tự nguyện khai báo về số tiền mà ông T đã thanh toán cho Ngân hàng cũng như số tiền hiện còn nợ là có thiện chí, phù hợp với các chứng cứ có trong hồ sơ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

[6] Về tiền lãi suất: Xét thấy, tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng do ông T ký ngày 01/02/2018, bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, thì giữa ông T và Ngân hàng thỏa thuận lãi suất là 2.5%/tháng, lãi suất quá hạn là 150% của lãi suất được công bố áp dụng tại thời điểm hiện tại. Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì việc thỏa thuận này phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[7] Về thời hạn thanh toán: Do ông T vi phạm thời hạn trả nợ theo như thỏa thuận nên làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân hàng. Do đó, việc Ngân hàng yêu cầu ông T phải thanh toán số tiền còn nợ ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận.

[8] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn là ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải thanh toán là 19.675.633 đồng. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463 và 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Căn cứ Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao; Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T.

2. Buộc ông T phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T tổng số tiền còn nợ là 19.675.633 đồng. Trong đó, tiền nợ gốc là 12.362.873 đồng, nợ lãi quá hạn tạm tính đến ngày 30/3/2021 là 7.312.760 đồng.

Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông T phải chịu 983.781 đồng (Chín trăm tám mươi ba nghìn bảy trăm tám mươi một đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.

Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 446.000đồng (Bốn trăm bốn mươi sáu nghìn đồng) tại biên lai số 0007033 ngày 07/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

4. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 39/2021/DS-ST ngày 30/03/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:39/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;