Bản án 37/2021/DS-ST ngày 01/07/2021 về tranh chấp đòi lại tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 37/2021/DS-ST NGÀY 01/07/2021 VỀ TRANH CHẤP ĐÒI LẠI TÀI SẢN

Từ ngày 30 tháng 6 đến ngày 01 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 108/2020/TLST-DS ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp đòi li tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2021/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Bà Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 1959; Địa chỉ: Số x, đường T, khóm x, phường x, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1955; Địa chỉ: Số x, âp P, xã P, huyện L, tỉnh Sóc Trăng là người đại diện theo ủy quyền (giấy ủy quyền ngày 24/6/2020) (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thành B, sinh năm 1975; Địa chỉ: Ấp Tr, xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 15/6/2020 của bà Nguyễn Thị Kim C cũng như các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Văn D trình bày:

Vào ngày 04/9/2019 ông B có nhận của bà C 50.000.000 đồng, tiền ứng mua đất. Nhưng sau đó, ông B không thực hiện được ủy quyền nên không chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nên vào ngày 04/10/2019 ông B có làm giấy cam kết với bà C và hứa trả số tiền này vào ngày ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà C. Nhưng đến ngày 06/12/2019 bà C đã nhận được ứng nhận quyền sử dụng đất nhưng ông B không trả tiền.

Nay bà C yêu cầu ông Nguyễn Thành B phải trả cho bà C 50.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi và trả một lần.

- Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Thành B trình bày:

Vào ngày 04/9/2019 ông có nhận của bà C 50.000.000 đồng, tiền ứng mua đất. Nhưng sau đó, ông không thực hiện được ủy quyền nên không chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nên vào ngày 04/10/2019 ông có làm giấy cam kết với bà C và hứa trả số tiền này vào ngày ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà C. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông không đồng ý trả cho bà C số tiền này vì ông đã làm thủ tục sang tên cho bà C hết số tiền 50.000.000 đồng. Tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay ông thống nhất trả cho bà C số tiền 50.000.000 đồng nhưng trả làm nhiều lần, mỗi tháng là 1.000.000 đồng cho đến khi thanh toán hết nợ.

- Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Xác định đúng quan hệ tranh chấp. Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 166, Điu 280 Bộ luật dân sự năm 2015; khon 2 Điu 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Buộc ông Nguyễn Thành B phải có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Kim C số tiền là 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) và chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa ông Huỳnh Văn Do cho rằng vào ngày 04/9/2019 bà Nguyễn Thị Kim C có giao cho ông Nguyễn Thành B 50.000.000 đồng là tiền ứng trước mua đất; nhưng do ông Nguyễn Thành B không được ủy quyền mua bán đất nên không thực hiện được. Vào ngày 04/10/2019 ông Nguyễn Thành B có làm “Giấy cam kết” trong đó hứa sẽ trả cho bà Nguyn Thị Kim C 50.000.000 đồng vào ngày ra quyền sử dụng đất; đến ngày 06/12/2019 bà Nguyễn Thị Kim C nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng ông Nguyễn Thành B không thực hiện nghĩa vụ như cam kết và hiện nay ông Nguyễn Thành B còn nợ của bà C 50.000.000 đồng chưa thanh toán. Bị đơn không phản đối tình tiết trên của nguyên đơn nên căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án công nhận tình tiết này là sự thật.

Tuy nhiên, ông Huỳnh Văn Do yêu cầu ông Nguyễn Thành B phải có trách nhiệm trả nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim C 50.000.000 đồng và yêu cầu trả một lần. Ông Nguyễn Thành B thống nhất trả cho bà Nguyễn Thị Kim C số tiền 50.000.000 đồng nhưng yêu cầu được trả nhiều lần cụ thể 1.000.000 đồng/01 tháng cho đến khi thanh toán hết số tiền trên. Xét thấy, ông Nguyễn Thành B là người có lỗi để vi phạm hợp đồng vì theo như “Giấy cam kết” ngày 04/10/2019 giữa hai bên, ông B sẽ thực hiện nghĩ vụ trả 50.000.000 đồng cho bà C vào ngày bà C nhận giấy chng nhận quyền sử dụng đất cụ thể vào ngày 06/12/2019 nhưng ông B không thực hiện nên đối chiếu với Điều 166, Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015 yêu cầu của bà Nguyễn Thị Kim C buộc ông Nguyễn Thành B phải có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Kim C số tiền là 50.000.000 đồng là có căn cứ.

[3] Về lãi suất: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Nguyễn Thị Kim C không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xát giải quyết.

[4] Về án phí: Ông Nguyễn Thành B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án Pháp lệnh án phi, lê phi Toà an.

[5] Như đã phân tích nêu trên xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 166; Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015; khon 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; Điều 26 Luật thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

1. Buộc ông Nguyễn Thành B phải có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Kim C số tiền là 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).

Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của bà Nguyễn Thị Kim C cho đến khi thi hành án xong, nếu ông Nguyễn Thành B không trả số tiền nêu trên cho bà Nguyễn Thị Kim C thì hàng tháng ông Nguyễn Thành B còn phải trả cho bà Nguyễn Thị Kim C số tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Nguyễn Thành B phải chịu 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Bà Nguyễn Thị Kim C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bà Nguyễn Thị Kim C không nộp tiền tạm ứng án phí do bà Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 1959 là người cao tuổi và có đơn xin miễn tạm ứng án phí theo quy định.

3. Nguyên đơn; Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo tr inh tư phúc thẩm.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 37/2021/DS-ST ngày 01/07/2021 về tranh chấp đòi lại tài sản

Số hiệu:37/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;