Bản án 36/2022/HNGĐ-ST ngày 30/05/2022 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 36/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 30 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý: 162/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022, về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 84/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2022 và Quyết định thay đổi Hội thẩm nhân dân số 30/2022/QĐ-TĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích L, sinh năm 1999.

Nơi cư trú: Số A, đường B, khu phố C, thị trấn D, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1999.

Nơi cư trú: Số E, đường số F, thôn Z, xã V, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa, vắng mặt nguyên đơn và bị đơn đã có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích L trình bày: Chị và anh Phạm Văn T tự nguyện tìm hiểu khoảng 01 năm thì kết hôn. Anh chị có đăng ký kết hôn tại UBND xã V ngày 07/5/2019, đăng ký kết hôn số 32. Quá trình chung sống, vợ chồng anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh T nghiện ma túy, thường xuyên đánh đập, xúc phạm chị dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã, tình cảm phai nhạt. Chị xác định không còn tình cảm với anh Phạm Văn T, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn vợ chồng thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung là cháu Phạm Thị Phương A1, sinh ngày 27/9/2020. Hiện cháu A1 đang sống ổn định với anh T và gia đình bên nội nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 04/5/2022, bị đơn anh Phạm Văn T đã trình bày:

- Anh có hộ khẩu thường trú tại số E, đường số F, thôn Z, xã V, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận;

- Các thông báo về việc thụ lý vụ án và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải do Tòa án gửi qua đường bưu điện, anh đã nhận được.

- Anh và chị Nguyễn Thị Bích L là vợ chồng, anh chị có đăng ký kết hôn tại UBND xã V năm 2019. Cuộc sống vợ chồng anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh tuổi còn trẻ, suy nghĩ nông cạn, ham chơi dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã. Anh chị đã ly thân 08 tháng. Chị L yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý;

- Về con chung, tài sản chung, nợ chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tiến hành hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về các vấn đề có tranh chấp trong vụ án nhưng bị đơn không tham gia nên không tiến hành hòa giải được.

Ý kiến của kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật và phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

- Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, các đương sự đã chấp hành đúng pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Giải quyết cho chị Nguyễn Thị Bích L ly hôn anh Phạm Văn T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, quá trình giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là ly hôn, quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh.

Về sự có mặt của các đương sự: Nguyên đơn và Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.

[2] Nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích L và anh Phạm Văn T tự nguyện tìm hiểu và tiến tới hôn nhân. Anh chị có đăng ký kết hôn tại UBND xã V ngày 07/5/2019, đăng ký kết hôn số 32. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, quá trình chung sống, vợ chồng anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn nên chị L đã yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Qua lời khai của nguyên đơn và bị đơn, thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng anh chị phát sinh là do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã. Mặt khác, Tòa án đã thông báo cho anh T lên Tòa án tham gia hòa giải nhưng anh không tham gia và đồng ý ly hôn, chứng tỏ anh không có ý định níu kéo cuộc hôn nhân này. Từ những phân tích trên, thấy rằng, mâu thuẫn vợ chồng anh chị đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, vì vậy xử cho chị L ly hôn anh T là phù hợp.

[2.2] Về con chung: Con chung của anh chị đang sinh sống ổn định với anh T nên các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về nuôi con. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong bản án này.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu nên không phải xem xét, giải quyết trong bản án này.

[3] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị L là người khởi kiện ly hôn nên phải chịu án phí DSST về ly hôn.

[4] Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án và phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án là có căn cứ và phù hợp với nội dung vụ án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 235, 238, 266, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 và Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích L ly hôn anh Phạm Văn T.

2. Về án phí DSST: Chị Nguyễn Thị Bích L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được tính trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) do chị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009314 ngày 07 tháng 4 năm 2022. Chị L đã nộp đủ án phí DSST.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 36/2022/HNGĐ-ST ngày 30/05/2022 về ly hôn

Số hiệu:36/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;