Bản án 33/2020/HNGĐ-ST ngày 17/07/2020 ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM – TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 33/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/07/2020 LY HÔN

 Ngày 17/7/2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 65/2020/TLST- HNGĐ ngày 12/3/2020 về việc “ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/6/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30/6/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Nguyễn Như Y - Sinh năm: 1994; Địa chỉ nơi cư trú: thôn TQ, xã CTB, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T - Sinh năm: 1989; Địa chỉ nơi cư trú: thôn TQ, xã CTB, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04/3/2020 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Huỳnh Nguyễn Như Y trình bày:

Về yêu cầu ly hôn: Bà Y và ông Nguyễn Thanh T tự nguyện chung sống với nhau năm 2015; có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã CTB, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 73, ngày 04/8/2015.

Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến cuối năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông T thường xuyên ăn nhậu say về đánh đập bà. Ông T không có công việc ổn định, thu nhập bấp bênh dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Hai bên gia đình cũng có hòa giải nhưng ông T vẫn chứng nào tật nấy. Bà vì thương con nên vẫn muốn cho ông T một cơ hội để sửa đổi lỗi lầm nhưng vẫn không được. Bà Y và ông T đã sống ly thân từ tháng 9/ 2019 đến nay, bà về nhà mẹ ruột tại thôn VPh xã ST, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa để sinh sống. Từ đó hai bên không liên lạc gì với nhau, mỗi người tự lo cuộc sống của mình. Hiện vợ chồng không thể tiếp tục chung sống, bà không còn tình cảm với ông T. Vì vậy, Bà Y yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông T.

Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà Y và ông Nguyễn Thanh T có 01 con chung là cháu Nguyễn Huỳnh Quỳnh A, sinh ngày 12/9/2015. Cháu khỏe mạnh, không có nhược điểm về thể chất tinh thần, hiện đang sống cùng với Bà Y. Sau khi ly hôn Bà Y yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cháu A và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Thanh T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt. Theo biên bản xác minh ngày 26/3/2020 tại Công an xã CTB, ông Nguyễn Thanh T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn TQ, xã CTB, huyện C L và hiện nay đang có mặt tại địa phương.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lâm phát biểu ý kiến:

- Về tuân theo pháp luật tố tụng: quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Nguyễn Như Y.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tranh chấp về ly hôn giữa bà Huỳnh Nguyễn Như Y và ông Nguyễn Thanh T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa ngày 30/6/2020, căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Thanh T.

[2] Về yêu cầu ly hôn: bà Huỳnh Nguyễn Như Y và ông Nguyễn Thanh T tự nguyện kết hôn với nhau năm 2015; được Ủy ban nhân dân xã CTB, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 73, ngày 04/8/2015; đây là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa Bà Y và ông T phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông T luôn gây sự, đánh đập vợ sau khi đi nhậu về. Hai bên gia đình đã hòa giải nhưng ông T không chịu sửa đổi. Bà Y và ông T đã ly thân từ tháng 9/2019 đến nay. Thời gian ly thân mỗi người tự lo cuộc sống của mình. Bà Y xác định không còn tình cảm đối với ông T. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa Bà Y và ông T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Bà Y được ly hôn với ông Nguyễn Thanh T.

[3] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà Y và ông T có 01 con chung là cháu Nguyễn Huỳnh Quỳnh A, sinh ngày 12/9/2015; Bà Y yêu cầu được nuôi cháu A và không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con. Ông Nguyễn Thanh T không đến Tòa làm việc nên không thể hiện ý kiến đồng ý hay phản đối trước yêu cầu của Bà Y, nhưng Hội đồng xét xử thấy rằng yêu cầu của Bà Y là đúng với hoàn cảnh thực tế của các bên, phù hợp với đạo đức xã hội, nên chấp nhận.

[4] Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Y không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Thanh T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết, sau này nếu có yêu cầu thì giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.

[5] Về án phí: Bà Y phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 39; Điều 207; Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Huỳnh Nguyễn Như Y được ly hôn với ông Nguyễn Thanh T.

2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Giao cháu Nguyễn Huỳnh Quỳnh A, sinh ngày 12/9/2015 cho bà Huỳnh Nguyễn Như Y trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Bà Y không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về chia tài sản khi ly hôn: bà Huỳnh Nguyễn Như Y và ông Nguyễn Thanh T được quyền khởi kiện vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.

4. Về án phí: bà Huỳnh Nguyễn Như Y phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2018/0008095 ngày 07/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cam Lâm, Bà Y đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

5. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 33/2020/HNGĐ-ST ngày 17/07/2020 ly hôn

Số hiệu:33/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;