Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 26/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 55/2020/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2020/QĐXX-ST, ngày 08 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T - Sinh năm: 2001 Địa chỉ: Thôn 4, xã NT, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn G - Sinh năm: 1989 Địa chỉ: Thôn 4, xã NT, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Phiên tòa có mặt chị T; vắng mặt anh G (có đơn xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 09/3/2020 và bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày: chị và anh G kết hôn với nhau vào ngày 14/6/2019, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được UBND xã Nga T cấp đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc, không tìm được tiếng nói chung. Đến đầu năm 2020, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh G sống không quan tâm đến chị, anh G nghe lời bố mẹ, không có chính kiến gì. Xét thấy cuộc sống chung vợ chồng không thể tiếp tục duy trì, chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn anh G theo quy định. quyết.

Về con: Vợ chồng chưa có con chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung nên chị không yêu cầu gì.

Đối với bị đơn anh Phạm Văn G, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Anh G nhận đầy đủ các văn bản nhưng cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh G vắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành đối với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử. Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho các đương sự theo quy định.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị T vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn anh G theo quy định của pháp luật. Đối với bị đơn anh G có đơn xin xét xử vắng mặt; Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh G.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Văn G kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.Theo chị T trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không tìm được tiếng nói chung. Đến đầu năm 2020, chị T đã trở về nhà mẹ đẻ sinh sống. Vợ chồng cũng chính thức sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau nữa.

Đối với anh G mặc dù biết chị T yêu cầu ly hôn nhưng cố tình vắng mặt, không thể hiện quan điểm. Chứng tỏ anh G không có thiện chí níu kéo tình cảm để vợ chồng trở về đoàn tụ. Xét cuộc sống chung của chị T và anh G không hàn gắn được, chị T cương quyết ly hôn anh G nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị T, cho chị T ly hôn anh G là phù hợp quy định.

[2] Về con: Vợ chồng chưa có con chung nên chị không có yêu cầu. [3] Về tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (DSST) theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn của chị Nguyễn Thị T, cho chị T được ly hôn anh Phạm Văn G.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí DSST là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2019/0010702 ngày 09/3/2020 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn, chị T đã nộp đủ án phí DSST.

3. Quyền kháng cáo: Chị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh G có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về ly hôn

Số hiệu:26/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;