Bản án 22/2021/HNGĐ-ST ngày 04/03/2021 về ly hôn giữa chị H và anh Vũ 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 22/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2021 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ H VÀ ANH VŨ

 Ngày 04 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 478/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 31/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị B T B H, sinh ngày 03-5-2001 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 21-12-2020) Nơi cư trú: Tổ 28, ấp C T, xã C Đ, huyện C T, tỉnh An Giang.

2.Bị đơn: Anh N Q V, sinh ngày 25-3-2001 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 18-01-2021) Nơi cư trú: Tổ 4, ấp V P, xã V B, huyện C T, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai ngày 16-11-2020, nguyên đơn chị B T B H trình bày:

+Về hôn nhân: Chị và anh N Q V kết hôn vào năm 2019, hôn nhân do quen biết, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng sống bên chồng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng trong cuộc sống, anh V không chí thú làm ăn, không quan tâm chăm lo gia đình, anh V thường hay nhậu dẫn đến bất đồng trong tình cảm vợ chồng. Từ tháng 7/2020, vợ chồng sống ly thân cho đến nay.

Nay chị nhận thấy không còn tình cảm với anh V, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn với anh N Q V.

+Về con chung: Có 01 con chung tên B H Đ, sinh ngày 08-7-2020. Hiện chị đang nuôi con. Nếu ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con.

+Về cấp dưỡng nuôi con: Chị không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

+Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Tờ tự khai ngày 18-01-2021, bị đơn anh N Q V trình bày:

+Về hôn nhân: Anh và chị B T B H kết hôn vào năm 2019, hôn nhân do quen biết, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng sống bên chồng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng trong cuộc sống, không phù hợp tính tình. Từ tháng 7/2020, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay chị H xin ly hôn, anh nhận thấy không còn tình cảm với chị H, mục đích hôn nhân không đạt được nên đồng ý ly hôn với chị H.

+Về con chung: Có 01 con chung tên B H Đ, sinh ngày 08-7-2020. Hiện chị H đang nuôi con. Nếu ly hôn anh đồng ý để chị H được tiếp tục nuôi con.

+Về cấp dưỡng nuôi con: Anh không cấp dưỡng nuôi con.

+Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn chị B T B H, bị đơn anh N Q V, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử; nguyên đơn chị H, bị đơn anh V có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn chị H và bị đơn anh V.

[2] Về hôn nhân: Chị B T B H và anh N Q V kết hôn vào năm 2019, hôn nhân do quen biết, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó hôn nhân của chị H và anh V vi phạm Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào quy định tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hôn nhân của chị H và anh V không được pháp luật thừa nhận. Do đó, nghĩ nên tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị B T B H và anh N Q V là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị B T B H và anh N Q V có 01 con chung. Khi ly hôn chị H có yêu cầu được tiếp tục nuôi con, anh V cũng đồng ý để để chị H nuôi con.

Xét thấy: Cháu Đ chỉ hơn 8 tháng tuổi, chị H nuôi con chu đáo, anh V không tranh chấp việc nuôi con. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy, để không làm thay 2 đổi cuộc sống cũng như sự phát triển tâm sinh lý của cháu; Hội đồng xét xử xét thấy nên để cho chị H được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là phù hợp.

Chị B T B H và các thành viên trong gia đình chị H không được cản trở anh N Q V trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Anh N Q V lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị H có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của anh V theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản chung: Chị B T B H và anh N Q V thống nhất trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị B T B H và anh N Q V thống nhất trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn chị B T B H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007413 ngày 10-12-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[7] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn chị B T B H, bị đơn anh N Q V vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Các Điều 8, 9, 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:

[1] Về hôn nhân: không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị B T B H và anh N Q V.

 [2] Về con chung: Chị B T B H được tiếp tục nuôi con chung tên B H Đ, sinh ngày 08-7-2020.

Chị B T B H và các thành viên trong gia đình chị H không được cản trở anh N Q V trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Anh N Q V lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị H có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của anh V theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về án phí: Nguyên đơn chị B T B H phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007413 ngày 10-12-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị B T B H, bị đơn anh N Q V vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 22/2021/HNGĐ-ST ngày 04/03/2021 về ly hôn giữa chị H và anh Vũ 

Số hiệu:22/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;