Bản án 20/2021/DS-ST ngày 24/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 20/2021/DS-ST NGÀY 24/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 24 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 23/2021/TLST-DS ngày 03 tháng 02 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2021/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2021/QĐST-DS ngày 16 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Công ty tài chính X. Địa chỉ: số A, đường B, Phường C, Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của Công ty tài chính X tham gia tố tụng tại Tòa án là ông Trần Trường Gi, sinh năm 1988. Địa chỉ: số E, Phường F, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh (theo văn bản ủy quyền ngày 04/01/2021). Có mặt.

-Bị đơn: Ông Võ Quốc H, sinh năm 1986. Địa chỉ: Số H, đường V, Khu phố Z, thị trấn Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 01 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Vào ngày 19/5/2017, ông Võ Quốc H có ký hợp đồng tín dụng (HĐTD) số 20170519-0005275 với Công ty tài chính X vay số tiền 25.320.000 đồng, với lãi suất thỏa thuận là 4.17%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông H có trách nhiệm thanh toán số tiền 50.567.186 đồng (gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 36 tháng, 35 tháng đầu mỗi tháng trả 1.371.000 đồng, tháng cuối trả 2.582.186 đồng, bắt đầu trả từ ngày 01/7/2017. Ông H đã nhận số tiền 25.320.000 đồng. Đến hạn trả, ông H chỉ thanh toán cho Công ty được 10 lần với tổng số tiền 13.855.000 đồng. Kể từ ngày 28/8/2018 cho đến nay ông H không thanh toán thêm bất cứ khoản nào dù Công ty đã nhắc nhở nhiều lần.

Nay Công ty tài chính X yêu cầu ông Võ Quốc H trả số tiền còn thiếu là 36.712.186 đồng (trong đó tiền gốc 21.938.892 đồng, lãi 14.773.294 đồng). Từ ngày 22/01/2021 cho đến khi xét xử sơ thẩm không tính lãi đối với số tiền ông H nợ. Lãi chậm trả giai đoạn thi hành án yêu cầu tính theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự.

Tại phiên Tòa, ông Gi giữ nguyên yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn về số tiền gốc và tiền lãi vi phạm theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Không yêu cầu bị đơn trả tiền lãi từ ngày gửi đơn khởi kiện đến ngày xét xử sơ thẩm, tiền lãi chậm trả giai đoạn thi hành án đại diện nguyên đơn cũng không yêu cầu bị đơn trả.

Bị đơn ông Võ Quốc H vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa. Tuy nhiên, ông H có thể hiện ý kiến tại bản tự khai ngày 17/6/2021 như sau: Ông H có nguyện vọng xin hoàn trả vốn vay ban đầu, lý do bản thân bị thất nghiệp nhiều năm và hiện tại tình hình dịch bệnh Covid -19 đang phức tạp nên không có việc làm, gia đình ông cũng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh nên không có khả năng chi trả theo yêu cầu của nguyên đơn. Ngoài ra, ông H còn cung cấp các biên lai, chứng từ các lần nộp tiền cho Công ty tài chính với tổng số tiền đã nộp là 13.885.000 đồng.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1.1] Về thẩm quyền: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp về “Hợp đồng tín dụng” được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông Võ Quốc H cư trú tại thị trấn Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Bị đơn ông Võ Quốc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định của pháp luật.

[1.3] Về thời hiệu khởi kiện của vụ án: Do không có đương sự nào đề nghị áp dụng thời hiệu, căn cứ quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự, tòa án không xem xét về thời hiệu đối với vụ kiện này.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Ông Võ Quốc H cố tình vắng mặt không có lý do mặc dù Tòa án đã tống đạt đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật, Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xem xét giải quyết vụ án.

[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Võ Quốc H trả số tiền 36.712.186 đồng (trong đó tiền gốc 21.938.892 đồng, lãi 14.773.294 đồng), thấy rằng:

Theo giấy Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20170519- 0005275 ngày 19/5/2017 mà Công ty tài chính X đã ký kết với ông Võ Quốc H thể hiện các nội dung thỏa thuận: Số tiền vay là 25.320.000 đồng, trong đó khoản vay tiêu dùng là 24.000.000 đồng; Phí bảo hiểm dư nợ tín dụng cá nhân là 1.320.000 đồng; Thời hạn cho vay 36 tháng; Lãi suất cho vay 4,17%/tháng;

Phương thức cho vay là trả góp.

Theo xác nhận số 5925/BĐVN-TTĐS ngày 18/12/2020 của Tổng công ty B Việt Nam về việc xác nhận giải ngân cho khách hàng thể hiện ông Võ Quốc H đã được Tổng công ty B Việt Nam giải ngân số tiền 24.000.000 đồng vào ngày 23/5/2017; đồng thời theo thông tin của Công ty cổ phần bảo hiểm V cung cấp thể hiện ông Võ Quốc H đã tham gia bảo hiểm số tiền 1.320.000 đồng đã được Công ty cổ phần bảo hiểm V thu tiền theo phiếu thu số 00000481KK17 ngày 26/6/2017 với số tiền bảo hiểm 24.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng số 20170519-0005275 và bảng kê theo dõi lịch sử thanh toán của Công ty tài chính thể hiện ông H đã thực hiện việc thanh toán định kỳ cho Công ty tài chính tổng số tiền 13.855.000 đồng. Ngoài ra, các hóa đơn, chứng từ do bị đơn Võ Quốc H cung cấp cũng thể hiện ông H đã thanh toán cho Công ty tài chính tổng số tiền 13.855.000 đồng.

Căn cứ Bảng kế hoạch trả nợ phân kỳ 36 tháng thì ông H còn phải thanh toán cho Công ty tài chính 26 tháng với tổng số tiền 36.712.186 đồng (trong đó tiền gốc 21.938.892 đồng, lãi 14.773.294 đồng). Như vậy, yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp, có căn cứ để chấp nhận.

[2.3] Nguyên đơn là tổ chức tín dụng nên tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.

[2.4] Ông Võ Quốc H đã ký kết hợp đồng tín dụng với Công ty tài chính X, đã nhận đủ số tiền vay theo thỏa thuận thì phải có trách nhiệm thanh toán nợ vay khi đến hạn.

[2.5] Đối với thời gian từ ngày 22/01/2021 cho đến ngày xét xử sơ thẩm và giai đoạn thi hành án phía nguyên đơn không yêu cầu tính lãi chậm trả đối với số tiền ông Hùng nợ là sự tự nguyện của nguyên đơn, có lợi cho bị đơn nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Xét yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, ý kiến của bị đơn và các tài liệu do bị đơn cung cấp cho thấy yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ là phù hợp với các quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Võ Quốc H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch trên số tiền phải trả cho nguyên đơn; hoàn trả tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 184, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các điều 463, 466 Bộ luật dân sự; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Chấp nhận yêu cầu của Công ty tài chính X.

Buộc ông Võ Quốc H có nghĩa vụ trả cho Công ty tài chính X số tiền 36.712.186 (ba mươi sáu triệu bảy trăm mười hai nghìn một trăm tám mươi sáu) đồng (trong đó tiền gốc 21.938.892 đồng, tiền lãi 14.773.294 đồng).

2.Về án phí:

2.1.Buộc ông Võ Quốc H phải chịu 1.836.000 đồng (đã làm tròn số) tiền án phí dân sự sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước.

2.2.Hoàn trả cho Công ty tài chính X 918.000 (chín trăm mười tám nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Hưng theo biên lai số 0002839 ngày 03/02/2021.

Báo cho đương sự có mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 20/2021/DS-ST ngày 24/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:20/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Hưng - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;