Bản án 164/2021/HNGĐ-ST ngày 23/02/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PH HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 164/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 697/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bảo Y, sinh năm 1993

Thường trú: Đường T, khu phố B, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tạm trú: Đường C, khu phố M, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Lê Ngọc Minh C, sinh năm 1993

Thường trú: Đường T, khu phố B, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bảo Y trình bày:

Bà Y và ông Lê Ngọc Minh C tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, quận T (nay là thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 17/9/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tự lập. Ban đầu, vợ chồng chung sống rất hạnh phúc. Đến cuối năm 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm, không còn tiếng nói chung trong cuộc sống. Vợ chồng thường xuyên cãi vã và ông C đã đánh đuổi bà Y ra khỏi nhà. Vợ chồng đã ly thân từ đó cho đến nay. Hai bên đã cố gắng hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không có kết quả. Nay bà Y xác định tình cảm vợ chồng không còn, không còn khả năng hàn gắn quan hệ vợ chồng nên bà Y yêu cầu được ly hôn với ông c.

Về con chung: Bà Y và ông C có 01 con chung tên Lê Nguyễn Trúc L, sinh ngày 04/7/2013. Bà Y yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông c cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

2. Bị đơn ông Lê Ngọc Minh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không rõ lý do.

3. Tại phiên tòa:

Bà Nguyễn Thị Bảo Y có đơn xin vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án và xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Về quan hệ hôn nhân: Bà Y yêu cầu được ly hôn với ông C; về con chung: Bà Y yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lê Nguyễn Trúc L, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Ông Lê Ngọc Minh C đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.

4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

4.1 Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời, quyền và nghĩa vụ của đương sự được tôn trọng và bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

4.2 Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cùng lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị Bảo Y yêu cầu được ly hôn với ông Lê Ngọc Minh C. Theo Kết quả xác minh của Công an phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh thì bị đơn ông C đang cư trú tại Đường T, khu phố B, phường T, quận T (nay là thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì quan hệ tranh chấp là ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.

[1.2] Nguyên đơn bà Y có đơn xin được vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[1.3] Bị đơn ông C đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông C.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của bà Y, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bảo Y và ông Lê Ngọc Minh C tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 17/9/2013 và được Ủy ban nhân dân phường Linh Tây, quận T (nay là thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh Cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 127, quyển số 01/2013. Do đó, căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân giữa bà Y và ông C là hôn nhân hợp pháp.

Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

Xét thấy, trong quá trình Tòa án thu thập chứng cứ, bà Y cương quyết yêu cầu được ly hôn với ông C vì tình cảm vợ chồng đã không còn, vợ chồng không có sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương lẫn nhau. Đồng thời, theo Văn bản số 352/VHTT ngày 21/10/2010 của Phòng Văn hóa và Thông tin quận T (nay là thành phố T) thì bà Y và ông C đã không còn sống chung với nhau do mâu thuẫn về kinh tế và tình cảm. Cuộc sống vợ chồng giữa hai bên đã không còn tồn tại trên thực tế. Như vậy, mâu thuẫn giữa bà Y và ông C đã thật sự trầm trọng, khả năng hàn gắn đoàn tụ gia đình không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Y.

[2.2] Về con chung: Xét, con chung tên Lê Nguyễn Trúc L hiện đang được bà Y trực tiếp nuôi dưỡng và cháu Linh có nguyện vọng được sống chung với bà Y. Do đó, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và cũng để ổn định cuộc sống của con chung, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung tên Lê Nguyễn Trúc L cho bà Y trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Y không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do đây là tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn nên bà Y phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 186, Điều 244, Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;

- Căn cứ Điều 19, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bảo Y.

1.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Bảo Y và ông Lê Ngọc Minh C

1.2 Về con chung: Bà Nguyễn Thị Bảo Y và ông Lê Ngọc Minh C có 01 con chung tên Lê Nguyễn Trúc L, sinh ngày 04/7/2013.

Giao con chung tên Lê Nguyễn Trúc L cho bà Nguyễn Thị Bảo Y trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Bảo Y không yêu cầu ông Lê Ngọc Minh C cấp dưỡng nuôi con chung.

Không bên nào được ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Vì quyền lợi mọi mặt của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

1.3 Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Bảo Y phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0057439 ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T (nay là Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị Bảo Y đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Bảo Y và ông Lê Ngọc Minh C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 164/2021/HNGĐ-ST ngày 23/02/2021 về ly hôn

Số hiệu:164/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;