Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TÌNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 16/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 18/01/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 281/2020/TLST-HNGĐ ngày 20/10/2020 V/v: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2020/QĐST-HNGĐ ngày 09/12/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 31/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 25/12/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Châu L, sinh năm: 1977; trú tại: Thôn P, xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam (Có mặt)

- Bị đơn: Ông Hồ Đắc T, sinh năm: 1977; trú tại: Thôn P, xã T, huyện N tỉnh Quảng Nam (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Hồ Thị Châu L trình bày: Bà L và ông Hồ Đắc T đăng ký kết hôn vào ngày 13/8/2002 là hoàn toàn tự nguyện và đúng quy định của pháp luật; bà L và ông T đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam; trong quá trình chung sống vợ chồng bà L và ông T hay xảy ra mâu thuẫn; vợ chồng không đồng quan điểm, bà L và ông T thường xuyên gây gỗ, không có tiếng nói chung; bà L và ông T đã ly thân từ cuối năm 2018 cho đến nay. Xét thấy tình cảm của bà L và ông T không còn nên bà L yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng bà có 01 con chung là Hồ Đắc T1, sinh năm: 1998. Con chung đã trưởng thành, có gia đình riêng và tự lập về kinh tế nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết

về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Bị đơn ông Hồ Đắc T trình bày: Ông T và bà Hồ Thị Châu L đăng ký kết hôn vào ngày 13/8/2002 là hoàn toàn tự nguyện và đúng quy định của pháp luật; vợ chồng ông đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam; trong quá trình chung sống vợ chồng ông thường xuyên xảy ra mâu thuẫn; vợ chồng không đồng quan điểm, không có tiếng nói chung; vợ chồng ông đã ly thân từ cuối năm 2018 cho đến nay. Xét thấy tình cảm của vợ chồng không còn nên ông thống yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng ông có 01 con chung là Hồ Đắc T1, sinh năm: 1998. Con chung đã trưởng thành, có gia đình riêng và tự lập về kinh tế nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Hồ Thị Châu L với ông Hồ Đắc T. Về con chung: Đã trưởng thành nên không đề cập giải quyết; về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà Hồ Thị Châu L có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Hồ Đắc T hiện trú tại: Thôn P, xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy việc khởi kiện của bà L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

[2]. Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Hồ Thị Châu L và ông Hồ Đắc T tự nguyện tìm hiểu và kết hôn vào ngày 13/8/2002 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam. Như vậy, hôn nhân của bà L và ông T là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống thì giữa bà L và ông T phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà L là do ông T không lo làm phụ giúp và không quan tâm đến gia đình nên tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng bà bất đồng quan điểm sống; bà L và ông T đã tự ly thân từ cuối năm 2018 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa bà L và ông T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên tòa hôm nay bà L và ông T đều thuận tình ly hôn nên căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly hôn giữa nguyên đơn bà Hồ Thị Châu L và bị đơn ông Hồ Đắc T là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Vợ chồng bà có 01 (một) con chung là Hồ Đắc T1, sinh năm: 1998 đã đủ tuổi trưởng thành, lập gia đình riêng và tự lập về kinh tế, các đương sự không yêu cầu nên hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về con chung, tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[5] Bà Hồ Thị Châu L và ông Hồ Đắc T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản L và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hồ Thị Châu L về việc “Tranh chấp ly hôn” đối với bị đơn ông Hồ Đắc T.

- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Hồ Thị Châu L và ông Hồ Đắc T.

- Về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ chung: Tự giải quyết.

- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Hồ Thị Châu L và ông Hồ Đắc T mỗi người phải chịu 150.000đồng (Một trăm năm mươi ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, số tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm của bà Hồ Thị Châu L được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) mà bà L đã nộp tại Chi cục thi hành án Núi Thành theo biên lai thu số 0004988 ngày 20/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Hoàn trả lại cho bà Hồ Thị Châu L 150.000đồng (Một trăm năm mươi ngàn đồng).

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

291
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:16/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Núi Thành - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;