Bản án 1273/2018/HNGĐ-ST ngày 14/09/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1273/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 242/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2018, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3607/2018/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Đinh Vĩnh K, sinh năm 1992 Địa chỉ: Đường Đ, Phường P, quận N, Thành phố Hồ Chí Minh .

Bị đơn: ông Tran K, sinh năm 1991 Địa chỉ: Cabrramatta NSW 2166 M, Australia.

Đại diện ủy quyền của ông Tran K: ông Trần Hưng T, sinh năm 1991; địa chỉ: Đường L, phường T, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 15/5/2018, và bản tự khai, nguyên đơn bà Nguyễn Đinh Vĩnh K trình bày:

Bà và ông Tran K quen biết và tự nguyện kết hôn vào năm 2016 có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh. Theo giấy chứng nhận kết hôn số 77/2016 ngày 05/8/2016.

Sau khi kết hôn bà và ông Tran K chung sống với nhau được khoảng 01 tháng. Đến giữa tháng 9/2016 ông Tran K quay trở về Úc sinh sống và làm việc, từ tháng 9/2016 đến nay ông Tran K không về Việt Nam thăm bà, bà và ông Tran K cũng không liên lạc với nhau. Do thời gian chung sống với nhau ngắn và không có thời gian gặp nhau nên bà và ông Tran K không có cơ hội để làm quen với cuộc sống hôn nhân và cả bà và ông Tran K đều phát hiện ra cả hai luôn bất đồng quan điểm sống. Nay bà và ông Tran K không chung sống với nhau, không quan tâm, chăm sóc nhau, bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Tran K.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại bản tự khai của bị đơn ông Tran K đề ngày 31/7/2018 được Đại sứ quán Việt Nam tại Australia chứng thực chữ ký ngày 31/7/2018 có nội dung như sau: Ông và bà Nguyễn Đinh Vĩnh K quen biết và tự nguyện kết hôn vào năm 2016 có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh. Theo giấy chứng nhận kết hôn số 77/2016 ngày 05/8/2016.

Sau khi kết hôn ông và bà Nguyễn Đinh Vĩnh K chung sống với nhau một thời gian ngắn, trong quá trình chung sống cả hai thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Sau đó, do công việc nên ông quay trở về Australia, từ năm 2017 đến nay ông không về Việt Nam thăm bà Nguyễn Đinh Vĩnh K và cũng không thường xuyên liên lạc với bà K, ông nhận thấy hiện nay tình cảm vợ chồng không hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay ông được biết bà Nguyễn Đinh Vĩnh K yêu cầu ly hôn với ông:

Về quan hệ hôn nhân: ông đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Đinh Vĩnh K Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm : Nguyên đơn bà Nguyễn Đinh Vĩnh K, bị đơn ông Tran K đều có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

1/ Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết :

Nguyên đơn bà Nguyễn Đinh Vĩnh K đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, bị đơn ông Tran K đang cư trú tại Australia, giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 ; điểm a khoản 2 Điều 38 ; Điều 464 ; Điều 465 ; điểm g khoản 1 Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122 ; Điều 123 ; Điều 124 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm :

Bà Nguyễn Đinh Vĩnh K, bị đơn ông Tran K đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ quy định tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

2/ Về áp dụng pháp luật nội dung :

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy :

Bà Nguyễn Đinh Vĩnh K, bị đơn ông Tran K tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2016, có làm thủ tục đăng ký kết hôn, theo giấy chứng nhận kết hôn số 77/2016 ngày 05/8/2016 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam cấp. Như vậy hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của đôi bên thì sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Việt Nam được khoảng 01 tháng. Sau đó ông Tran K trở về Australia. Do thiếu sự quan tâm lẫn nhau, thiếu sự tôn trọng và tin tưởng, quan điểm và suy nghĩ khác biệt nên tình cảm vợ chồng dần lạnh nhạt, không thể hàn gắn tình cảm. Bà Nguyễn Đinh Vĩnh K xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục cuộc hôn nhân được nữa và có yêu cầu được ly hôn. Ý kiến của ông Tran K cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Nguyễn Đinh Vĩnh K.

Xét, về tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm vợ chồng để tiếp tục cuộc hôn nhân hạnh phúc. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Việc bà Nguyễn Đinh Vĩnh K yêu cầu ly hôn là có căn cứ và phù hợp với pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung : Đôi bên thống nhất không có Về tài sản chung và nợ chung : bà Nguyễn Đinh Vĩnh K và ông Tran K đều khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng nguyên đơn phải chịu.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Căn cứ khoản 1 Điều 51 ; Điều 53 ; Điều 54; khoản 1 Điều 56 ; Điều 57 ; Điều 122 ; Điều 123 ; Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ Nghị quyết 326/2016.UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008 ; Tuyên xử :

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1/ Quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Đinh Vĩnh K được ly hôn ông Tran K.

Giấy chứng nhận kết hôn số 77/2016 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/8/2016 không còn giá trị pháp lý kể tự ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung, tài sản chung và nợ chung : Bà Nguyễn Đinh Vĩnh K và ông Tran K khai không có, Hội đồng xét xử không xem xét.

3/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Đinh Vĩnh K phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền bà K đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2017/0044638 ngày 28/05/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Đinh Vĩnh K đã nộp đủ án phí.

4/ Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Nguyễn Đinh Vĩnh K và bị đơn ông Tran K; bà Nguyễn Đinh Vĩnh K được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Ông Tran K được quyền kháng cáo trong hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

5/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1273/2018/HNGĐ-ST ngày 14/09/2018 về ly hôn

Số hiệu:1273/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;